MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN
Sign In

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN
1.  Kết hôn là gì?
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.[1]

          2.  Điều kiện kết hôn[2]

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Việc xác định độ tuổi kết hôn này được căn cứ dựa trên sự phát triển tâm sinh lý, sức khỏe trung bình nhằm đảm bảo người kết hôn có nhận thức đầy đủ về trách nhiệm với gia đình và xã hội.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; tức là việc kết hôn do hai bên hoàn toàn tự nguyện, tự quyết định, không bị cưỡng ép bởi người khác, dù đó là bố, mẹ, ông, bà hay bất kỳ ai.
- Nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự[3]. Người kết hôn phải đảm bảo có đầy đủ nhận thức làm chủ hành vi mới có thể quyết định về việc kết hôn hay không.
   Lưu ý:
Các trường hợp cấm kết hôn, gồm:[4]
1. Cấm kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. Ví dụ: Thỏa thuận kết hôn hoặc ly hôn vì lý do như phục vụ lợi ích cá nhân mà không vì tình yêu và mục đích xây dựng hạnh phúc gia đình.
2. Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
  • Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật (nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên[5]);
  •    Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn.[6]
  •   Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản kết hôn của người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.[7]
  •   Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn[8].
3. Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
4. Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ[9]; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
5. Cấm yêu sách của cải trong kết hôn. Ví dụ: Bố mẹ nhà gái yêu cầu nhà trai phải có bao nhiêu mâm cỗ, bao nhiêu tiền, bao nhiêu mâm lễ mới đồng ý cho cưới.
6. Cấm cưỡng ép ly hôn (buộc phải ly hôn dù hai vợ chồng không mong muốn), lừa dối ly hôn (cố ý làm sai lệch và dẫn đến đồng ý ly hôn), cản trở ly hôn (không cho ly hôn mặc dù hai vợ chồng đều mong muốn được ly hôn).
7. Cấm thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại[10], lựa chọn giới tính thai nhi (chọn con trai hay con gái), sinh sản vô tính.
8. Cấm bạo lực gia đình. Ví dụ: Vợ/chồng đánh chửi nhau thường xuyên; cấm không cho giao tiếp; bắt làm việc quá sức; không cho biết và sử dụng kinh tế gia đình.
9. Cấm lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Ví dụ: Giả vờ kết hôn với người nước ngoài để đưa vào cơ sở mại dâm, bị bán ra nước ngoài hoặc cơ sở mát xa, mại dâm.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính nghĩa là những người cùng giới tính sẽ không được đăng ký kết hôn.

3. Đăng ký kết hôn

- Việc đăng ký kết hôn được quy định cụ thể như sau[11]:
+ Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn:
  • Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký kết hôn trong nước hoặc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại xã ở khu vực biên giới.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký kết hôn có yếu nước ngoài[12].
+ Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn:
  • Bước 1: Người có yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký kết hôn trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc cấp huyện.
  • Bước 2: Công chức bộ phân một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có phiếu hẹn trả kết quả đồng thời chuyển công chức tư pháp - hộ tịch xử lý. Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử.
  • Bước 3: Công dân (hai bên nam, nữ phải có mặt theo phiếu hẹn, xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

4. Hủy việc kết hôn trái pháp luật

4.1. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bao gồm [13]

         

4.2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện kết hôn trái pháp luật có quyền đề nghị

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình (Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch, Ủy ban nhân dân các cấp,…);
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em (Ủy ban nhân dân các cấp);
- Hội Liên hiệp phụ nữ.

5. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống

5.1. Khái niệm

- Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật (nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên[14]);
- Hôn nhân cận huyết thống là việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, có quan hệ huyết thống; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời (những người cùng một gốc sinh ra gồm: cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba).
Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số nơi nhất là ở một số vùng dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đã và đang gây ra nhiều hệ lụy cho cá nhân, gia đình và xã hội. Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ điều kiện cư trú, kinh tế, tập tục lạc hậu; còn do trình độ dân trí của người dân còn thấp, ít có điều kiện tiếp cận thông tin, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, chưa hiểu hết những hệ lụy từ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; một số nơi chính quyền cơ sở chưa thật sự quan tâm hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, đặc biệt là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; việc xử phạt các trường hợp tảo hôn chưa đủ sức răn đe…
Lưu ý: Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

5.2. Hậu quả

- Hậu quả của tảo hôn:
+ Về thể chất: người tảo hôn bị ảnh hưởng nghiêm trọng về sức khỏe, theo nghiên cứu khoa học, người dưới độ tuổi kết hôn (nam dưới 20 tuổi, nữ dưới 18 tuổi) chưa phát triển đầy đủ về tâm sinh lý, thể chất khi quan hệ tình dục sớm và sinh sớm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người mẹ và con và thường dẫn đến sinh non; đặc biệt những trường hợp sinh con dưới 15 tuổi, có nguy cơ tử vong cao hơn phụ nữ sinh con khi 20 tuổi; tảo hôn khi sinh con ra thường còi cọc, ốm yếu hay mắc bệnh tật;
+ Về tinh thần: việc kết hôn và sinh con sớm làm cho vợ chồng không có thời gian học tập, nghỉ ngơi, thư giãn, không được vui chơi, không có điều kiện để tham gia các hoạt động giải trí, văn hóa, văn nghệ và phát triển bản thân;
+ Về giáo dục: tảo hôn thường dẫn đến bỏ học, hạn chế phát triển nhân cách, tài năng và trí tuệ của trẻ em;
+ Về kinh tế: Tảo hôn thường làm đời sống gia đình khó khăn, thiếu thốn, vì vợ chồng còn ít tuổi, chưa có thu nhập ổn định nên chưa có kinh tế vững vàng con cái nhỏ thường bị ốm đau bệnh tật, vợ chồng trẻ thiếu kinh nghiệm nuôi dạy con, có thể dẫn đến bất hòa, chất lượng cuộc sống kém;
+ Về xã hội: Tảo hôn là gánh nặng cho xã hội, dân số tăng nhanh, chất lượng dân số thấp, gây sức ép lên giáo dục và y tế. Tảo hôn là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo lạc hậu và gánh nặng cho cộng đồng, xã hội.
-  Hậu quả của hôn nhân cận huyết thống
+ Nhiều nghiên cứu cho thấy hôn nhân cận huyết thống là nguyên nhân dân đến các căn bệnh như:
  • Sớm bị khiếm thính, suy giảm thị lực;
  • Dị tật bẩm sinh, rối loạn di truyền;
  • Khuyết tật, chậm phát triển về trí tuệ;
  • Chậm hoặc không phát triển thể chất;
  •   Có trường hợp bị động kinh, bị các bệnh lý rối loạn máu, tan máu bẩm sinh, bị dị dạng về xương, thiểu năng trí tuệ, bệnh bạch tạng, bệnh vẩy nến…dẫn đến giảm tuổi thọ.
+ Hôn nhân cận huyết thống tác động xấu đến đạo đức, văn hóa truyền thống, các mối quan hệ dòng tộc, gia đình. Trẻ em sinh ra bị bệnh tật là gánh nặng cho gia đình, do phải chăm sóc, chữa bệnh cho con cái, kinh tế khó khăn, luôn tự ti mặc cảm, khó hòa nhập với cộng đồng.
+ Hôn nhân cận huyết thống làm ảnh hưởng đến chất lượng dân số, nhân lực và nòi giống, đây chính là rào cản cho sự triển kinh tế - xã hội, kéo lùi sự tiến bộ xã hội.

6. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

6.1. Khái niệm

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn[15]. (nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi, hai bên nam nữ tự nguyện và không bị mất năng lực hành vi dân sự).
- Các trường hợp như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép, lừa dối kết hôn; kết hôn với người đang có chồng, có vợ; kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng… bị coi là kết hôn trái pháp luật.

6.2. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật[16]:

- Quy trình được thực hiện như sau
+ Cơ quan có thẩm quyền xử lý việc kết hôn trái pháp luật: Tòa án nhân dân cấp huyện, đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài thì do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, pháp luật về tố tụng dân sự.
+ Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Lưu ý: Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn.
- Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật[17]:
+ Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
+ Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con sau khi ly hôn.
+ Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.[18]

7. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng

7.1. Nguyên tắc chung

- Vợ và chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các luật khác có liên quan.[19]
Ví dụ: Chồng và vợ đều có quyền bầu cử, quyền được học tập và lao động như nhau, không thể lấy lí do chồng hoặc vợ là chủ hộ để cấm người kia (vợ hoặc chồng) thực hiện quyền của mình.

7.2. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng

Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng được tôn trọng và bảo vệ[20]. Ví dụ: Vợ hoặc chồng có quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. 

7.3. Tình nghĩa vợ chồng[21]

- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Đây là nhiệm vụ chung của vợ và chồng; không chỉ người vợ có nhiệm vụ nội trợ, chăm sóc con cái,…
- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
7.4. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng:
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.[22]

7.5. Các nghĩa vụ khác

- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.[23]
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.[24]
- Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.[25]

8. Ly hôn

8.1. Khái niệm

- Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.[26] Như vậy, về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng chấm dứt  và được công nhận là ly hôn khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
- Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.[27]
- Pháp luật nghiêm cấm việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
8.2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 
8.2.1 Người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn[28]:
- Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

1.2.2Căn cứ giải quyết ly hôn

Lưu ý: Tòa án chỉ giải quyết cho vợ chồng ly hôn khi có căn cứ ly hôn. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng vì nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định nhưng chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết thì giải quyết như sau:
         - Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
         - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
        -  Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
 Căn cứ ly hôn gồm:
a) Thuận tình ly hôn
Căn cứ ly hôn khi vợ hoặc chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn hoặc vợ/ chồng cùng yêu cầu ly hôn.
 “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.[29]
b) Ly hôn theo yêu cầu của một bên[30]
Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn; vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối tượng của hành vi bạo lực có thể là một bên vợ hoặc chồng hoặc các thành viên khác của gia đình (cha, mẹ chồng, cha, mẹ vợ…). Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ/chồng được hiểu là vi phạm nghĩa vụ chung thủy, phá tán tài sản, vi phạm quy định về đại diện: tự ý xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch; cản trở quyền tự do hội họp, tham gia các hoạt động văn hóa,…các hành vi đó là nguyên nhân trực tiếp làm cho tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
c) Ly hôn trong trường hợp người thứ ba yêu cầu
Cha, mẹ, người thân thích của bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi có căn cứ về việc vợ/ chồng có hành vi bạo lực làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Điều kiện để cha, mẹ, người thân thích yêu cầu ly hôn đối với vợ chồng đó là: một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình, đồng thời người đó là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra. Hành vi bạo lực đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của nạn nhân.[31]

8.2.3. Hòa giải trong thủ tục ly hôn

 Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.[32] Việc hòa giải ở cơ sở chỉ khuyết khích thực hiện mà không bắt buộc phải thực hiện khi vợ chồng có yêu cầu ly hôn.

8.2.4. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn[33]

a) Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014[34].
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.[35]
b) Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
i) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Ví dụ: tình trạng về sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vcấp dưỡng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ;
ii) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Ví dụ: người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
iii) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Ví dụ: vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 500 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 300 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng;
iv) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Ví dụ: trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
c) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
d) Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
e) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
8.3. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn[36]
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
 - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
8.4. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau[37]:
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
8.5. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn[38]
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
 
[1] Khoản 5, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[2] Khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[3] Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
[4] Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[5] Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
[6] Khoản 9, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[7] Khoản 10, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[8] Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
[9] Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (Khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
[10] Mục đích thương mại: hành vi nhằm vào phát sinh lợi nhuận về kinh tế hoặc lợi ích khác.
[11] Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[12] Yếu tố nước ngoài: Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, hoặc định cư ở nước ngoài; Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh tại nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài; Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
[13] Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[14] Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[15] Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[16] Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[17] Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[18] Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[19] Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[20] Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[21] Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[22] Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[23] Điều 21 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[24] Điều 22 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[25] Điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[26] Khoản 3 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[27] Khoản 15 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[28] Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[29] Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[30] Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[31] Khoản 2, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[32] Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[33] Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[34] Các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64.
[35] Các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64
[36] Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[37] Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[38] Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014