MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI DÀNH CHO NGƯỜI DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
| Bài nghiên cứu tập trung làm rõ một số quy định của pháp luật đất đai dành cho người dân trong phạm vi dân sự. Trong đó nêu rõ quy định của pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, một số chính sách hỗ trợ đất đai cho người dân (trong đó có người nghèo, người dân tộc thiểu số…), nhận dạng được các tranh chấp đất đai giữa những người sử dụng đất và sự tham gia của trợ giúp pháp lý khi giải quyết tranh chấp này. |
1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
a) Người sử dụng đất là ai?
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật đất đai
[1].
- Người sử dụng đất bao gồm[2]:
i) Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
ii) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
iii) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
iv) Cộng đồng dân cư;
v) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
vi) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
vii) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Quyền chung của người sử dụng đất[3]
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
- Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Ngoài quyền chung, Luật Đất đai năm 2024 còn quy định các quyền cụ thể về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 27); Nhận quyền sử dụng đất (Điều 28); quyền đối với thửa đất liền kề (Điều 29); quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất (Điều 30),…
c) Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất[4]
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Chính sách hỗ trợ đất đai dành cho một số đối tượng yếu thế theo quy định của Luật Đất đai
a) Đối với người nghèo
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo được:
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi thực hiện chính sách nhà ở, đất ở cho người nghèo (điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai);
- Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai (điểm c khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai),...
b) Đối với người dân tộc thiểu số
Luật Đất đai năm 2024 quy định rõ Nhà nước có chính sách:
- Bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng (khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai);
- Hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống (khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai).
- Hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai).
Ngoài ra, Luật Đất đai năm 2024 quy định người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo các trường hợp cụ thể để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế (Điều 48)
[5]. Người dân tộc thiểu số được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi sử dụng đất (điểm c khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai); được giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai (điểm c khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai).
Luật Đất đai năm 2024 bổ sung quy định hành vi “
Vi phạm chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số” là một trong những hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia vào quan hệ đất đai
[6].
Để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi áp dụng các quy định của Luật Đất đai năm 2024 với các chính sách đất đai được triển khai trước khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực, Luật Đất đai năm 2024 quy định điều kiện chuyển tiếp trong trường hợp “
Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về đất đai quy định của Luật này” (khoản 14 Điều 260 Luật Đất đai).
c) Đối với người dễ bị tổn thương khác
- Luật Đất đai năm 2024 quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính
[7] (điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai); giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với người có công với cách mạng tại địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất (điểm c khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai),…
- Các chính sách an sinh xã hội dành cho những đối tượng yếu thế như: thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích công cộng khi xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động như trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (khoản 15 Điều 79 Luật Đất đai)...
3. Tranh chấp đất đai
a) Tranh chấp đất đai là gì
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai
[8].
Lưu ý: theo quy định của pháp luật, tranh chấp đất đai bao gồm các tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau (không bao gồm tranh chấp hành chính về đất đai
[9]).
b) Các dạng tranh chấp đất đai:
(i) Tranh chấp xác định người có quyền sử dụng đất (bao gồm cả tranh chấp đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất của người trong những giai đoạn trước đây mà qua nhiều lần thay đổi chính sách ruộng đất đã được chia, cấp cho người khác);
| Ví dụ: Khi vào vùng kinh tế mới, nhà ông A khai hoang rất nhiều đất (chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng chưa được cơ quan có thẩm quyền xác nhận). Sau này, nhiều người dân đến vùng kinh tế mới làm ăn. Do cùng quê nên khi thấy nhà ông B vất vả, khó khăn, gia đình ông A đã cho gia đình ông B mượn ruộng để sản xuất (chỉ nói miệng với nhau mà không có xác nhận của chính quyền địa phương, không có người làm chứng). Thời gian sau, khi được làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất đó được gia đình ông B đứng tên. Ông A làm đơn yêu cầu xem xét hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông B và đề nghị xác định mảnh đất đó do gia đình ông A khai hoang, gia đình ông B chỉ làm mượn công gia đình ông A. |
(ii) Tranh chấp ranh giới thửa đất giữa những người sử dụng đất liền kề;
| Ví dụ: Hộ gia đình A và Hộ gia đình B ở trên hai mảnh đất sát nhau. Hộ gia đình A xây nhà năm 2020. Đến năm 2023, Hộ gia đình B mới có điều kiện xây nhà. Khi xây nhà, hộ gia đình B mới phát hiện ra hộ gia đình A xây nhà vượt sang mảnh đất của hộ gia đình B. Hộ gia đình A thì khẳng định xây đúng phần đất được giao. Hai bên xảy ra tranh chấp. |
(iii) Tranh chấp lối đi chung; tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất (chuyển đổi, chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất…), tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất…;
| Ví dụ về tranh chấp lối đi chung: Mảnh đất mang tên gia đình ông A và ông B cùng chung một lối đi. Hai gia đình ở cuối ngõ, ông A xây bếp trên phần lối đi chung. Gia đình ông B rất bức xúc vì vướng cho việc đi lại của gia đình ông B cũng như việc đun nấu gây nguy cơ cháy nổ, mùa hè nắng nóng nhiệt độ của bếp nhà ông A tỏa ra cao, khiến gia đình ông B rất khó chịu. Hai bên xảy ra mâu thuẫn vì phần bếp xây lồi ra lối đi chung. |
| Ví dụ về tranh chấp liên quan tới thừa kế quyền sử dụng đất: Gia đình có 7 anh chị em cùng trong hộ khẩu. Bố mất năm 2015 và không để lại di chúc. Năm 2020, mẹ mất và không để lại di chúc, các anh em vẫn hòa thuận và cùng nhau ở trên mảnh đất này. Năm 2023, anh cả lấy vợ. Từ đó vợ chồng anh cả gây khó dễ cho các anh chị em còn lại, không muốn các em ở trên mảnh đất của bố mẹ để lại và đưa ra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người anh cả. Mâu thuẫn xảy ra, 06 anh em muốn kiện để chia tài sản thừa kế. |
| Ví dụ tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất: Nhà bà A rất khó khăn, để thay đổi cuộc sống, gia đình quyết định cho con đi xuất khẩu lao động. Để có tiền cho con đi xuất khẩu lao động, gia đình bà quyết định thế chấp quyền sử dụng đất ngôi nhà đang ở lấy tiền. Vì già yếu, trình độ lại hạn chế, bà đã nhờ người cháu trong họ quen biết nhiều làm các thủ tục để thế chấp ngôi nhà. Vì tin tưởng nên cháu bà bảo làm gì bà làm đó, bảo ký là ký mà không kiểm tra, không đọc kỹ trước khi ký. Sau khi con bà đi lao động xuất khẩu, đã có tiền gửi về. Hàng tháng bà cũng đều gửi tiền để nhờ cháu trả tiền thế chấp hàng tháng. Sau 01 năm, có tiền con gửi về bà ra ngân hàng để trả nợ đáo hạn thì mới biết rằng người cháu không thế chấp mảnh đất của bà ở ngân hàng mà đã bán sang tay cho người khác, tiền bà đưa hàng tháng người cháu cầm trả cho người ta tính là tiền bà trả người cho thuê nhà. Mâu thuẫn xảy ra, bà A muốn đòi lại mảnh đất của mình và kiện người cháu. |
(iv) Tranh chấp đất đai trong thực hiện các dự án bất động sản nhà ở thương mại, nhà ở xã hội (thường xảy ra giữa các Dự án hoặc dự án và người mua; tranh chấp liên quan đến tài sản hình thành trong tương lai); tranh chấp đất đai trong chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư bất động sản có quyền sử dụng đất.
| Ví dụ: Chủ đầu tư B khi bán căn hộ nhà ở xã hội trong đó có cam kết có sân chơi chung dành cho các căn hộ trong khu nhà ở xã hội. Tuy nhiên, thời gian sau khi nhận nhà thì chủ đầu tư B đã biến sân chơi chung thành khu đỗ xe có thu phí. Các căn hộ cùng nhau làm đơn kiện Chủ đầu tư đòi trả lại quyền sử dụng sân chơi. |
c) Các loại hình giải quyết tranh chấp đất đai
(i)
Thương lượng: các bên tranh chấp tự giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba.
Đây là cách giải quyết cần khuyến khích thực hiện vì tiết kiệm thời gian, kinh phí và ổn thỏa về tình cảm cho cả hai bên.
(ii)
Hòa giải có người trung gian tham gia hướng dẫn hoặc phân tích để giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp.
- Đối với hoà giải tại cơ sở: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở
[10] theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Hòa giải cơ sở năm 2013.
Thương lượng và hòa giải cơ sở không phải là thủ tục bắt buộc nhưng được khuyến khích các bên tranh chấp thực hiện.
- Đối với hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn: Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024 quy định về việc các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp đối với các tranh chấp quy định tại Điều 236 Luật Đất đai năm 2024.
Thẩm quyền UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp:
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp.
- Việc hòa giải tranh chấp đất đại tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của UBND cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp. |
(iii)
Khởi kiện giải quyết tranh chấp tại Tòa án: thông qua việc gửi đơn khởi kiện. Đối với hình thức này, trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
(iv)
Giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền: thông qua việc gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND các cấp được quy định tại Điều 236 Luật Đất đai năm 2024.
d) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, theo đó, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
- UBND cấp huyện, cấp tỉnh;
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tòa án cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Trọng tài thương mại Việt Nam.
đ) Quy định của pháp luật đất đai về trợ giúp pháp lý
Khoản 4 Điều 15 Luật Đất đai năm 2024 quy định một trong những trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất là:
“
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai”.
Luật Đất đai năm 2024 đã quy định về
quyền được trợ giúp pháp lý của người dân khi thực hiện chính sách, pháp luật đất đai, khi tham gia vào thủ tục hành chính trong quan hệ đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho người nghèo, người dân tộc thiểu số và nhóm người dễ bị tổn thương được trợ giúp pháp lý miễn phí để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực đất đai trong dân sự.
Theo quy định này thì trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, người sử dụng đất thuộc diện được trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý, như sau:
(i) Đảm bảo phải đúng diện người được trợ giúp pháp lý: người thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý
[11] thì có quyền yêu cầu Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
[12] hoặc các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
[13] thực hiện trợ giúp pháp lý khi có tranh chấp, vướng mắc liên quan đến pháp luật đất đai.
(ii) Yêu cầu trợ giúp pháp lý phải liên quan
trực tiếp đến quyền và lợi ích của người được trợ giúp pháp lý (khoản 1 Điều 30 Luật Trợ giúp pháp lý). Ví dụ, ông A là người sử dụng đất thuộc hộ nghèo hoặc người dân tộc thiểu số cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chỉ có thể yêu cầu trợ giúp pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực đất đai,
không thể yêu cầu trợ giúp pháp lý cho người thân, người quen biết mà những người này không phải là người được trợ giúp pháp lý.
(iii) Khi có tranh chấp, vướng mắc về pháp luật đất đai nêu tại mục b phần 4.3.3 tài liệu này, người thuộc diện trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý và nộp hồ sơ cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương để được giúp đỡ theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
* Hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý gồm có: (1) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo mẫu (Phụ lục số 1); (2) Giấy tờ chứng minh thuộc diện trợ giúp pháp lý (Phụ lục số 2); (3) Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến vụ việc.
* Người yêu cầu trợ giúp pháp lý có thể nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý theo
một trong các phương thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương;
+ Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính;
+ Gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử
[14].
4. Sự tham gia của trợ giúp pháp lý khi giải quyết tranh chấp đất đai trong lĩnh vực dân sự
Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng trợ giúp pháp lý quy định vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc khi:
“
Thực hiện xong yêu cầu hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý thể hiện trong đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý”
[15].
Như vậy, trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người sử dụng đất thuộc diện được trợ giúp pháp lý từ khi được phân công cho đến khi thực hiện xong yêu cầu ghi trong đơn yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
a) Đối với hình thức tư vấn pháp luật[16]
- Cách thức thực hiện: hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản có liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.
- Kết quả thực hiện: văn bản tư vấn pháp luật.
Thực tiễn cho thấy, trong lĩnh vực đất đai, hình thức tư vấn pháp luật đã mang lại nhiều kết quả, ví dụ như: giúp cho người dân thuộc diện trợ giúp pháp lý tiếp cận pháp luật (trong đó có tiếp cận pháp luật đất đai và pháp luật trợ giúp pháp lý) một cách kịp thời, đúng quy định; giúp họ hiểu hơn về quyền và nghĩa vụ của mình, về các quy định của pháp luật đất đai để có thể lựa chọn cách thức giải quyết, ứng xử phù hợp với những tranh chấp, mâu thuẫn đất đai, thậm chí nhiều vụ việc được giải quyết ổn thoả ở giai đoạn hòa giải, không khiếu kiện ra tòa, tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền của.
b) Đại diện ngoài tố tụng[17]
- Cách thức thực hiện: Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý nghiên cữu kỹ các tình tiết vụ việc và các quy định của pháp luật để đưa ra các lập luận, phương án bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi dân sự. Các công việc này không nằm trong thủ tục tố tụng. Với hình thức trợ giúp pháp lý này, trợ giúp viên pháp lý và luật sư thực hiện với tư cách là người đại diện theo uỷ quyền của người được trợ giúp pháp lý. Thủ tục, nội dung và phạm vi uỷ quyền tuân thủ chặt chẽ quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Kết quả thực hiện:
+ Văn bản cử người thực hiện TGPL đại diện ngoài tố tụng.
+ Người thực hiện TGPL bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được TGPL trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi dân sự.
- Một số công việc trong quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức đại diện ngoài tố tụng trong phạm vi dân sự:
+ Gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý, người thân thích của họ; người làm chứng,…;
+ Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu để thực hiện việc đại diện;
+ Xác minh, thu thập tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết liên quan đến việc đại diện;
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Tham gia đại diện trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ việc.…
c) Tham gia tố tụng dân sự tại Tòa án
- Cách thức thực hiện: Người thực hiện trợ giúp pháp lý là Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý trong quá trình Toà án giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai trong phạm vi dân sự.
- Kết quả thực hiện:
+ Văn bản cử người tham gia tố tụng.
+ Các lập luận, phương án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý cung cấp cho Tòa án.
- Một số công việc khi thực hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng dân sự:
+ Gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý, người thân thích của họ; người có liên quan,…;
+ Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu;
+ Xác minh, thu thập tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết liên quan;
+ Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa.
[3] Điều 26 Luật Đất đai năm 2024.
[4] Điều 31 Luật Đất đai năm 2024.
[5] Ví dụ, Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 16 của Luật Đất đai được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Luật Đất đai; được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách…
[6] Khoản 3 Điều 11 Luật Đất đai 2024.
[7] Xem điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024.
[8] Khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024.
[9] Trường Đại học Luật Hà Nội (2019),
Luật học Việt Nam – Những vấn đề đương đại, Sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr257.
[10] Khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024.
[11] Ví dụ như người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; trẻ em; người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo; các đối tượng có khó khăn về tài chính: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, người nhiễm chất độc da cam, người cao tuổi, người khuyết tật, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự, nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình, nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật phòng, chống mua bán người, người nhiễm HIV.
[12] Tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước – đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.
[13] Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp.
[14] khoản 2 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
[15] khoản 1 Điều 10 Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018
[16] Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
[17] Điều 33 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.