QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG, QUYỀN SỞ HỮU VỚI GIA SÚC BỊ THẤT LẠC, BẢI HÀNH TÀI SẢN VÀ MỘT SỐ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THƯỜNG GẶP THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015
Mục tiêu của tài liệu:
Phần này cung cấp một số quy định pháp luật hiện hành liên quan đến quyền của cá nhân theo Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể như:
- Quy định về thừa kế; quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc; bảo hành tài sản; một số hợp đồng dân sự thường gặp như hợp đồng mua bán, vay mượn tài sản;
- Quy định về hôn nhân gia đình như kết hôn, ly hôn, tảo hôn, kết hôn trái pháp luật, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng;
- Quy định của pháp luật đất đai trong dân sự (như quyền và nghĩa vụ của nười sử dụng đất, chính sách hỗ trợ đất đai cho một số đối tượng, tranh chấp đất đai, sự tham gia của trợ giúp pháp lý khi giải quyết tranh chấp đất đai dân sự);
- Quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo như quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo; trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
- Quy định pháp luật dân sự về thừa kế
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tài sản người chết để lại gọi là di sản.
“Quyền thừa kế là quyền để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”
[1].
1.1.Những quy định chung về thừa kế
a. Quyền để lại di sản thừa kế và quyền hưởng di sản của cá nhân[2]
Cá nhân có quyền:
- Lập di chúc
[3] để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật;
- Hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Ví dụ: Ông B có một ngôi nhà và 2 quyển sổ tiết kiệm. Các tài sản này do 1 mình ông B sở hữu.
Theo quy định của pháp luật thì ông B có quyền lập di chúc để phân chia tài sản của mình cho các con, cháu theo nguyện vọng của ông B.
b. Người thừa kế
Có thể hiểu, người thừa kế là người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Người thừa kế là cá nhân phải
[4]:
- Là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
- Hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
*Lưu ý: Thời điểm mở thừa kế
[5] là thời điểm người có tài sản chết (có thể hiểu thời điểm người có tài sản chết được xác định theo giấy chứng tử được cơ quan có thẩm quyền cấp). Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết
[6].
c. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế
Những trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế
[7]:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
*
Lưu ý: Những trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
d. Từ chối nhận di sản[8]
- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
e. Thời hiệu thừa kế
Thời hiệu thừa kế là thời hạn do pháp luật dân sự quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với các chủ thể có liên quan đến quan hệ pháp luật thừa kế.
Thời hiệu thừa kế được quy định như sau
[9]:
F 30 năm đối với bất động sản (ví dụ như đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai,…) kể từ thời điểm mở thừa kế;
F 10 năm đối với động sản (ví dụ như: tiền, giấy tờ có giá, sách, bút, ti vi, tủ lạnh… có thể dịch chuyển bằng cơ học), kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
| Di sản có người chiếm hữu ngay tình |
Di sản không có người chiếm hữu ngay tình |
| Đối với di sản là động sản |
Đối với di sản là bất động sản |
| Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu sau 10 năm chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai |
Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu sau 30 năm chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai |
Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai trong 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản |
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Tình huống ví dụ: Sau khi cha mẹ mất được 6 năm thì anh X mới phát hiện ra việc chị gái Y của mình đã tự ý điều chỉnh di chúc của bố mẹ để được hưởng toàn bộ tài sản. Anh X có mong muốn kiện ra Tòa để chia lại tài sản. Sự việc xảy ra đã một thời gian như vậy thì còn được Tòa án xem xét giải quyết hay không?
Trong trường hợp này theo quy định của BLDS năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế của anh X vẫn còn, do đó, anh X có quyền làm đơn khởi kiện về việc này. Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ tranh chấp thừa kế. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài như tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài. Đối với tranh chấp thừa kế mà tài sản là động sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án cấp huyện tại nơi sinh sống, làm việc của anh X. Trường hợp tranh chấp thừa kế mà tài sản tranh chấp là bất động sản (nhà ở, đất,…) thì thẩm quyền giải quyết thuộc về toà án có thẩm quyền tại nơi có bất động sản
f. Các hình thức thừa kế
Các hình thức thừa kế bao gồm: Thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
1.2. Thừa kế theo di chúc
a. Hình thức của di chúc
Có 02 hình thức thừa kế theo di chúc
[10] là:
- Lập thành văn bản
- Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản bao gồm 04 loại sau
[11]:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Xem mục d của tiểu mục 4.1.2 về Thừa kế theo di chúc);
- Di chúc bằng văn bản có công chứng[12];
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực[13].
Lưu ý: Di chúc chỉ bắt buộc phải công chứng, chứng thực nếu đó là di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ[14].
b. Trường hợp lập di chúc miệng
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
[15]
Ví dụ: M bị tai nạn giao thông, bị thương nặng, mặc dù được đưa vào bệnh viện cấp cứu nhưng tiên liệu rất xấu, trong trường hợp này, M có thể lập di chúc miệng để lại tài sản cho cha mẹ đẻ.
Di chúc miệng cần thỏa mãn điều kiện
[16] sau mới có giá trị pháp lý:
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
c. Tính hợp pháp của di chúc
Di chúc hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau
[17]:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
* Lưu ý: Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
d. Ai có thể làm chứng cho việc lập di chúc?[18]
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
e. Di chúc đã lập có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ không?[19]
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
- Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.
Ví dụ: Ông A có 2 người con là anh X và chị Y. Tài sản của ông A có 500 triệu. Ngày 2/3/2018, ông A làm di chúc để lại 300 triệu cho anh X, 200 triệu cho chị Y. 5 năm sau, ông A tích luỹ được thêm 160 triệu. Ngày 27/8/2023, ông A bổ sung vào di chúc là để lại 160 triệu cho chị Y, ngoài ra ông A quyết định chỉ để lại 100 triệu cho anh X, thay vì là 300 triệu như ban đầu bởi anh X không chăm sóc cho ông A mà chỉ mải chơi bời, cờ bạc.
Trong trường hợp này đã có sự mâu thuẫn về phần di sản anh A được hưởng giữa hai bản di chúc. Căn cứ quy định của BLDS năm 2015 thì phần bổ sung di chúc tại ngày 27/8/2023 của ông A sẽ có hiệu lực pháp luật.
f. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây có quyền hưởng di sản thừa kế, không phụ thuộc vào di chúc, trừ trường hợp họ từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản
[20] nêu tại tiểu mục c mục 1.1 phần “Quy định pháp luật dân sự về thừa kế”:
| Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc: |
| Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng |
Con thành niên mà không có khả năng lao động |
Ví dụ: Ông A (85 tuổi) và bà B (85 tuổi) là vợ chồng, có một người con là chị C (40 tuổi). Năm 2018, ông A lập di chúc cho chị M là cháu họ được hưởng toàn bộ di sản của ông là 500 triệu đồng, theo di chúc này bà B và chị C không được hưởng phần di sản nào. Năm 2020, ông A chết.
Trong trường hợp này, bà B là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nên bà B phải được hưởng phần di sản bằng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu chia di sản theo pháp luật. Tức là nếu di sản ông A được chia theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất chỉ có bà B và chị C (Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết). Do đó, 500 triệu sẽ được chia thành hai phần, mỗi người được hưởng 250 triệu. Vì vậy, khi áp dụng quy định về “thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc” thì bà B sẽ được hưởng 2/3 của 250 triệu, tức là khoảng 137 triệu đồng. Chị M sẽ được hưởng phần còn lại khoảng 363 triệu đồng theo nội dung di chúc của ông A.
1.3.Thừa kế theo pháp luật
a. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Tài sản của người chết sẽ được chia theo pháp luật trong các trường hợp sau đây
[21]:
(i). Không có di chúc;
(ii). Di chúc không hợp pháp;
(iii). Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
(iv). Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
* Lưu ý: Một số trường hợp người chết để lại di chúc nhưng có phần di sản chia theo di chúc, có phần di sản chia theo pháp luật. Cụ thể như sau:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
b. Người thừa kế theo pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật được chia theo 03 hàng thừa kế sau đây
[22]:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ví dụ: Ông H và bà L có M là con đẻ, sau này có nhận thêm K là con nuôi. Khi Ông H và Bà L mất đi không để lại di chúc. Tài sản của hai người khi còn sống là 500m2 đất và bất động sản trên mảnh đất này. M thắc mắc rằng K là con nuôi thì có được hưởng di sản bố mẹ đẻ mình để lại hay không?
Do không có di chúc nên di sản thừa kế của ông H và bà L sẽ được chia theo pháp luật, M cũng sẽ được hưởng phần tài sản bằng với K vì cả hai cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
- Quy định của pháp luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong một số trường hợp
Hiện nay pháp luật Việt Nam không định nghĩa cụ thể thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, có thể hiểu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ các quan hệ trong hợp đồng. Theo quy định của pháp luật, người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra[23]
- Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
- Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, không làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Ví dụ: Một người uống rượu say rồi đập phá tài sản của nhà hàng xóm thì phải bồi thường, không thể lấy lý do là do say rượu không làm chủ được hành vi của mình để thoải thác trách nhiệm.
2.2. Về bồi thường thiệt hại do người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra
- Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình
[24].
- Tuy nhiên trong trường hợp người chưa đủ 15 tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
[25]
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
[26]
- Trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra
[27]. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.
[28]
Ví dụ: X – 13 tuổi, do có mâu thuẫn với Y là bạn cùng lớp nên sau khi tan học, X có tìm đến Y để nói chuyện. Lời qua, tiếng lại dẫn đến xô xát, X đã đánh Y bị thương tích phải nhập viện để cấp cứu. Sau khi điều trị cho Y xong, bố mẹ Y đã đề nghị bố mẹ X thanh toán tiền viện phí và tiền thuốc điều trị. Bố mẹ X không nhất trí vì cho rằng lỗi là do nhà trường không quản lý tốt học sinh, dẫn đến có sự gây lộn giữa 02 học sinh nên bố mẹ Y yêu cầu nhà trường có trách nhiệm bồi thường.
Xét tình huống này, X gây thương tích cho Y trong khoảng thời gian sau khi tan học nên X và Y không còn thuộc quản lý trực tiếp của nhà trường. Vậy, bố mẹ Y có quyền đề nghị bố mẹ X thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chi phí bồi dưỡng sức khỏe và chi phí phục hồi sức khoẻ theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra[29]
Hiện nay bộ luật dân sự chưa quy định cụ thể thế nào là súc vật, nhưng có thể hiểu súc vật là động vật đã được thuần hóa, chăn nuôi, nằm trong sự kiểm soát hoặc sống cùng môi trường với con người, ví dụ như trâu, bò, gà, chó,…
- Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không phải bồi thường.
- Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
- Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường.
- Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Ví dụ: C đi chăn trâu ở gần vườn nhà D. Vì mải chơi nên C để đàn trâu vào vườn nhà D và làm hỏng mất 2/3 vườn hoa đang chờ thu hoạch. Trường hợp này, C phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do đàn trâu của mình gây ra cho D.
- Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.
[30]
Ví dụ: Nhà ông L trồng cây mít đã lâu năm trong vườn nhà mình, nằm gần ngôi nhà hàng xóm là ông K. Ông K đã nhiều lần nhắc ông L chú ý che chắn để cây không bị đổ sang nhà ông nhưng ông L không nghe. Ngày mưa gió lớn, cây mít bị đổ gây sập chuồng lợn nhà ông K. Trường hợp này ông L có trách nhiệm bồi thường cho ông K để sửa chữa chuồng lợn.
- Một số quy định khác của pháp luật cần chú ý
3.1. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Việc xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
[31] như sau:
- Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho UBND cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.
- Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Ví dụ: Ông T có nuôi 06 con bò đẻ được 02 con bê. Vào một ngày khi lùa đàn gia súc về chuồng thì ông T nhận thấy xuất hiện 01 con bê lạ trong đàn. Sau khi hỏi han các gia đình xung quanh, ông T đã trình báo với UBND xã và không thấy gia đình nào báo mất bê. Do đó, ông đã nuôi con bê lạc. Hai tháng sau có một người xã bên tìm ông T và hỏi xin lại con bê lạc. Ông T đã trao đổi và xác nhận được người đó đúng là chủ của con bê.
Đối chiếu với các quy định của pháp luật, ông T phải đồng ý cho chủ của con bê bị thất lạc nhận lại gia súc của mình và nhận các chi phí đã chăm sóc, nuôi con bê trong thời gian 02 tháng gia đình ông chăm sóc con bê lạc đó.
3.2.Về nghĩa vụ bảo hành và quyền yêu cầu bảo hành
Có thể hiểu bảo hành là việc bảo đảm máy móc đã bán ra hoặc đã chữa chạy tốt trong một thời hạn nhất định.
Trong thời hạn bảo hành, nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
[32]
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật do mình bán trong một thời gian nhất định, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
[33]
- Về hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của BLDS, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
- Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán[34]
- Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
- Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
- Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Trong trường hợp này, ý định của chị H về việc kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng phải được bên mua là chị M đồng ý.
- Phương thức giao tài sản[35]
- Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
- Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3.4. Về hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
[36]
a. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
[37]
b. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ
[38] sau:
- Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
- Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
- Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp đối với hợp đồng vay có kỳ hạn theo quy định tại Điều 470 BLDS năm 2015.
c. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Bên vay có nghĩa vụ trả nợ
[39] như sau:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn (lãi suất giới hạn là 20%/năm) của khoản cho trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn (lãi suất giới hạn là 20%/năm).
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
d. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
[40]
3.5. Về họ, hụi, biêu, phường[41]
- Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
- Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
- Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
3.6.Về hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
[42]
Tình huống: A đồng ý cho B mượn xe máy trong khoảng 2 tuần để di chuyển hàng ngày do xe máy của A đang được vợ A sử dụng. Sau 02 tuần, B trả xe cho B với nguyên trạng như lúc mượn nhưng B yêu cầu A có trách nhiệm trả chi phí cho hao mòn của chiếc xe máy trong 2 tuần A sử dụng. Yêu cầu của A có đúng không?
Giữa A và B đã phát sinh hợp đồng mượn tài sản. Tuy nhiên căn cứ vào quy định của pháp luật
[43] thì việc A yêu cầu B phải có trách nhiệm trả ch phí về những hao mòn của chiếc xe máy trong quá trình 2 tuần B mượn sử dụng là không phù hợp với quy định pháp luật
a. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
[44]
b. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ
[45] là:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
- Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
- Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
- Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
c. Quyền của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các quyền
[46] sau:
- Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
- Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.
d. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các nghĩa vụ
[47] sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
- Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.
- Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
e. Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các quyền
[48] sau:
- Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
- Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
[1] Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý
[2] Khoản 1 Điều 609 BLDS năm 2015
[3] Có thể hiểu di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
[4] Điều 613 BLDS năm 2015
[5] Điều 611 BLDS năm 2015
[6] Khoản 2 Điều 71 BLDS năm 2015
[7] Điều 621 BLDS năm 2015
[8] Điều 620 BLDS năm 2015
[9] Điều 623 BLDS năm 2015
[10] Điều 627 BLDS năm 2015
[11] Điều 628 BLDS năm 2015
[12] Có thể hiểu công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
[13] Có thể hiểu chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.
[14] Khoản 3 Điều 630 BLDS năm 2015
[15] Điều 629 BLDS năm 2015
[16] Khoản 5 Điều 630 BLDS năm 2015
[17] Điều 630 BLDS năm 2015
[18] Điều 632 BLDS năm 2015
[19] Điều 640 BLDS năm 2015
[20] Điều 644 BLDS năm 2015
[21] Điều 650 BLDS năm 2015
[22] Điều 651 BLDS năm 2015
[23] Điều 596 BLDS năm 2015
[24] Khoản 1 Điều 586 BLDS năm 2015
[25] Khoản 1 Điều 599 BLDS năm 2015
[26] Khoản 3 Điều 586 BLDS năm 2015
[27] Khoản 2 Điều 599 BLDS năm 2015
[28] Khoản 3 Điều 599 BLDS năm 2015
[29] Điều 603 BLDS năm 2015
[30] Điều 604 BLDS năm 2015
[31] Điều 231 BLDS năm 2015
[32] Điều 447 BLDS năm 2015
[33] Điều 446 BLDS năm 2015
[34] Điều 434 BLDS năm 2015
[35] Điều 436 BLDS năm 2015
[36] Điều 463 BLDS năm 2015
[37] Điều 464 BLDS năm 2015
[38] Điều 465 BLDS năm 2015
[39] Điều 466 BLDS năm 2015
[40] Điều 467 BLDS năm 2015
[41] Điều 471 BLDS năm 2015
[42] Điều 494 BLDS năm 2015
[43] Khoản 3 Điều 497 BLDS năm 2015
: “Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn”
[44] Điều 495 BLDS năm 2015
[45] Điều 496 BLDS năm 2015
[46] Điều 497 BLDS năm 2015
[47] Điều 498 BLDS năm 2015
[48] Điều 499 BLDS năm 2015