KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT NĂM 2021
Sign In

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT NĂM 2021

Trong những năm gần đây, cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là một trong những nhiệm trọng tâm của Chính phủ, các cấp, các ngành. Để nâng cao kết quả đánh giá của các tổ chức quốc tế, trong đó có nâng cao xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia, Chính phủ Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Việt Nam thuộc nhóm ASEAN 4. Theo đó, cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật và nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ là một trong các chỉ số sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam.

Bối cảnh tình hình
  1. Dịch Covid-19 bùng phát từ cuối năm 2019 và diễn biến hết sức phức tạp trong năm 2020 đã không chỉ dẫn đến một cuộc khủng hoảng y tế toàn cầu mà còn tác động nặng nề đến nền kinh tế thế giới hơn cả cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008-2009. Trong bối cảnh đó, Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã có sự điều chỉnh, thay đổi so với những ấn bản trước đây. Báo cáo được thực hiện trên cơ sở thông tin thu thập được từ 37 quốc gia trên thế giới. Thay cho việc cung cấp thông tin hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia đưa ra chính sách phát triển có tầm nhìn dài hạn, hướng tới sự thịnh vượng lâu dài, Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2020 (Báo cáo năm 2020) là phiên bản đặc biệt dành cho sự phục hồi và tái thiết, xem xét các ưu tiên cho quá trình phục hồi và tái thiết cũng như xem xét các nền tảng cho một sự chuyển đổi xây dựng một hệ thống kinh tế mới kết hợp giữa các mục tiêu “năng suất”, “con người” và “hành tinh”. Phiên bản đặc biệt này phân tích các xu hướng lịch sử về các yếu tố cạnh tranh cũng như những ý tưởng mới nhất về các ưu tiên trong tương lai. Báo cáo cung cấp các khuyến nghị đối với 3 mốc thời gian: a) những ưu tiên xuất hiện từ lịc sử trước khủng hoảng về vấn đề y tế; b) những ưu tiên cần thiết để khởi động lại nền kinh tế ứng phó ngay với khủng hoảng của dịch Covid-19; c) những ưu tiên và chính sách cần thiết để thúc đẩy hệ thống kinh tế vận hành trong dài hạn để đạt được sự thịnh vượng bền vững và bao trùm trong tương lai (quá trình chuyển đổi trong thời gian từ 3-5 năm tới). Các khuyến nghị và khung thời gian được xác định trên bốn lĩnh vực hành động bao gồm: a) phục hồi và chuyển đổi trụ cột về môi trường; b) phục hồi và chuyển đổi ngồn lực về con người; c) phục hồi và chuyển đổi thị trường; và d) phục hồi và chuyển đổi hệ thống sáng tạo.
 
  1. Năm 2021, tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp hơn so với dự báo; cạnh tranh chiến lược giữa các quốc gia trên thế giới và trong khu vực ngày càng gay gắt. Đặc biệt, từ đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 đã xuất hiện và bùng phát trên phạm vi toàn cầu, ảnh hưởng rất nặng nề đến tất cả các lĩnh vực, dẫn đến tình trạng suy thoái kinh tế thế giới nghiêm trọng nhất kể từ sau Đại khủng hoảng 1929 - 1933. Một số xu hướng xuất hiện từ trước đại dịch tiếp tục thể hiện rõ hơn, nhất là tăng trưởng xanh, liên kết kinh tế, ký kết các FTAs, xu hướng chuyển đổi số. Vấn đề hoàn thiện thể chế, chính sách để ứng phó và phục hồi sau Covid-19 được các quốc gia, tổ chức quốc tế quan tâm nhằm bảo đảm sự phát triển bình đẳng và bền vững, không để ai bị bỏ lại phía sau.
 
  1. Ở Việt Nam, dịch COVID-19 bùng phát lần thứ tư ở nhiều địa phương với sự xuất hiện của biến thể Delta có tốc độ lây lan rất nhanh, nguy hiểm hơn nhiều so với chủng gốc trước đây, lại xâm nhập sâu vào các trung tâm kinh tế, đô thị lớn... buộc Việt Nam phải áp dụng nhiều biện pháp phòng, chống dịch chưa có tiền lệ, mạnh mẽ, quyết liệt hơn để thực hiện mục tiêu ưu tiên trước hết, trên hết là bảo vệ sức khỏe, tính mạng của Nhân dân; từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh, sinh kế và đời sống nhân dân. Trong bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực hiện những quyết sách đặc thù phục vụ phòng, chống dịch, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, đạt nhiều kết quả quan trọng, rất đáng khích lệ trong toàn hệ thống và trên các lĩnh vực, trong đó có những kết quả nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh quốc gia.
 
  1. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, góp phần tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh. Chính phủ tập trung hơn cho công tác xây dựng thể chế[i]; phối hợp ngày càng chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan của Quốc hội trong việc rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật đáp ứng yêu cầu thực tiễn phòng, chống dịch và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.
 
Mục tiêu thực hiện nhiệm vụ cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1
  1. Cắt giảm triệt để các chi phí không hợp lý trong tuân thủ các quy định pháp luật, ngăn chặn và đầy lùi các hành vi làm phát sinh chi phí cho doanh nghiệp; qua đó giảm chi phí tuân thủ pháp luật do các doanh nghiệp, góp phần cải thiện chỉ số B1, cải thiện năng lực cạnh tranh theo chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI 4.0, nâng cao thứ hạng trong các xếp hạng Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) về năng lực cạnh tranh;
  2. Thông qua việc cải thiện Chỉ số B1, các Bộ, ngành, địa phương sẽ có điều kiện xem xét, đánh giá đúng thực trạng về các chi phí tuân thủ pháp luật hiện nay. Trên cơ sở đó sẽ tính toán được lợi ích mang lại của chỉ số B1 cho các doanh nghiệp (giảm thiểu được các chi phí), tạo thuận lợi và giảm gánh nặng của chi phí B1 đối với các doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội.
  3. Đề xuất được các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật hiện nay, giúp cho cộng đồng doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi để nhanh chóng gia nhập thị trường, giảm thiểu chi phí, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, cải thiện vị trí xếp hạng về chi phí tuân thủ pháp luật do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tiến hành hàng năm, góp phần hiệu quả thúc đẩy, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo chủ trương của Chính phủ.
 
Kết quả thực hiện các giải pháp giảm chi phí tuân tuân thủ pháp luật năm 2021
Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ - Bộ Tư pháp
  1. Để triển khai kịp thời, thực chất và hiệu quả nhiệm vụ được Chính phủ giao về cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) trong năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP, Bộ Tư pháp đã ban hành văn bản[ii] gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ (trong đó đề ra 07 công việc trọng tâm để thực hiện nhiệm vụ này).
 
  1. Bộ Tư pháp đã nghiên cứu, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ[iii] về việc làm rõ tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc của địa phương trong cập nhật, công khai, khai thác thông tin, dữ liệu trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ nâng xếp hạng chỉ số B1. Theo đó, Bộ Tư pháp đã có văn bản[iv] báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, đánh giá tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc của địa phương trong cập nhật, công khai, khai thác thông tin dữ liệu trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
 
  1. Ngày 09/4/2021, Bộ Tư pháp đã phối hợp với dự án UNDP tổ chức Hội thảo “Các giải pháp cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật nhằm góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh của Việt Nam” tại Hà Nội. Tại Hội thảo, các đại biểu đến từ các bộ, ngành và doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp liên quan và các chuyên gia pháp lý đã cùng chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất các khuyến nghị khả thi từ các lĩnh vực khác nhau nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp, góp phần vào việc cải thiện điểm số, nâng cao thứ hạng Chỉ số B1 của Việt Nam. Ngày 22/6/2021, Bộ Tư pháp đã tổ chức Tọa đàm trực tuyến “Giải pháp cắt giảm chí phí tuân thủ pháp luật” với sự tham gia của 25 điểm cầu là đại diện các Sở Tư pháp khu vực phía Nam.
 
  1. Trong năm 2021, Bộ Tư pháp tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số B1, như phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam phát sóng Chương trình phóng sự “Cải cách chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật - Hướng đi tất yếu” (phát sóng ngày 22/11/2021); phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam phát sóng Chương trình phỏng vấn về chỉ số B1 trên kênh VOV2 (phát sóng ngày 22/11/2021). Đồng thời, Bộ Tư pháp đã cử công chức tham gia giảng dạy, hỗ trợ làm báo cáo viên về chỉ số B1 tại Hội nghị tập huấn do một số địa phương tổ chức...
 
  1. Bộ Tư pháp đã tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương về việc thực hiện nhiệm vụ cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số B1 06 tháng đầu năm 2021 để xây dựng báo cáo chung gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ[v]. Hiện nay, Bộ Tư pháp đang tổng hợp báo cáo tổng kết của các Bộ, ngành, địa phương về việc thực hiện nhiệm vụ cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số B1 năm 2021 để xây dựng báo cáo chung gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
 
Các Bộ, ngành, địa phương
  1. Trên cơ sở Nghị quyết số 02/NQ-CP, nhiều địa phương đã chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chỉ số B1 trong năm 2021 tại địa phương mình. Về cơ bản các bộ, ngành, địa phương đã quan tâm, chỉ đạo tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật. Kết quả cụ thể như sau:
 
  1. Về tổ chức rà soát, đánh giá các quy định pháp luật liên quan đến chi phí tuân thủ pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của bộ, ngành và địa phương: Trong năm 2021, các bộ, ngành, địa phương đã tập trung thực hiện rà soát, đánh giá các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh có nội dung chưa rõ ràng, khó hiểu, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc thiếu khả thi, khó tuân thủ để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ. Tại các địa phương, các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh đã tiến hành kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ với văn bản của cấp trên và đảm bảo không có quy định mới chứa đựng các yêu cầu không cần thiết, bất hợp lý, cản trở điều kiện đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp[vi].  Bên cạnh đó, trong năm 2021, nhiều bộ, ngành, địa phương đã tiếp tục có những chính sách cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua những khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19[vii].
 
  1. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, cộng đồng doanh nghiệp: Các bộ, ngành, địa phương đã đẩy mạnh các giải pháp tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp, thiết lập đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn giải đáp cho doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả tổng hợp báo cáo của các địa phương cho thấy trong năm 2021, nhiều bộ, ngành và địa phương đã tiếp nhận và tích cực giải quyết nhiều phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp[viii]. Nhiều địa phương đã phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tăng cường công tác nắm bắt thông tin, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp để chủ động tháo gỡ kịp thời những khó khăn của doanh nghiệp, thiết lập và duy trì hoạt động của các diễn đàn đối thoại với doanh nghiệp, thiết lập đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn giải đáp các vướng mắc, kiến nghị cho doanh nghiệp[ix].
 
  1. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp: Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc, nhiều bộ, ngành, địa phương đã kịp thời ban hành các văn bản về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, đảm bảo hoạt động thanh tra, kiểm tra không gây phiền hà, lãng phí cho doanh nghiệp. Trong năm 2021, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhiều bộ, ngành, địa phương đã chủ động tạm dừng, cắt giảm, hạn chế các cuộc thanh tra, kiểm tra; không thanh tra ngoài kế hoạch, trừ trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền giao hoặc có dấu hiệu vi phạm, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; chủ động xử lý chồng chéo các cuộc thanh tra, kiểm tra giữa các đơn vị, chấn chỉnh và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
 
  1. Cải cách thủ tục hành chính: Trong năm 2021, các bộ, ngành, địa phương tiếp tục chú trọng triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, trong đó thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, đơn giản hóa thủ tục hành chính[x], cắt giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính[xi]; thực hiện công khai các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4[xii] và đổi mới phương thức tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính, công ích; triển khai thực hiện thanh toán phí, lệ phí trực tuyến nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến, từng bước xây dựng thành công chính quyền điện tử[xiii].
 
  1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật cho cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp: Nhiều địa phương đã chủ động xây dựng các chuyên mục hỗ trợ doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp[xiv], tổ chức các hội nghị tập huấn, xây dựng các cẩm nang hướng dẫn quy định mới của Luật Doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với kiến thức và kỹ năng quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhiều địa phương thường xuyên tổ chức các diễn đàn đối thoại, trao đổi trực tiếp với người dân và doanh nghiệp, nội dung tập trung chủ yếu vào việc góp ý xây dựng, hoàn thiện các dự thảo Luật, các chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia đồng thời nêu những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực thi, áp dụng các quy quy định pháp luật như: Bộ luật tố tụng dân sự, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa...[xv]. Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống dịch Covid-19, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của nhiều bộ, ngành, địa phương đã có những thay đổi để phù hợp với tình hình phòng, chống dịch bệnh  như kết hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua hội thảo, tọa đàm với các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác như: đăng tải thông tin trên báo, đài phát thanh, phát tờ rơi, tài liệu; tổ chức tọa đàm dưới hình thức trực tuyến…
Khó khăn, thách thức
  1. Về thể chế điều chỉnh việc cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật: Chi phí tuân thủ pháp luật của người dân và doanh nghiệp được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên khó khăn trong việc rà soát, đánh giá các chi phí trong thực hiện các thủ tục hành chính của người dân và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về chi phí tuân thủ pháp luật chưa cụ thể, rõ ràng nên trong quá trình tổ chức thực hiện, nhiều bộ, ngành và địa phương còn lúng túng trong việc xác định nội dung, trình tự, thủ tục thực hiện việc cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật.
 
  1. Về tổ chức thực hiện việc cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật: Biên chế thực hiện việc rà soát, cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật hầu hết là do công chức tư pháp, pháp chế kiêm nhiệm thực hiện, trong khi tổ chức bộ máy và biên chế ngày càng bị thu hẹp, dẫn đến quá tải công việc. Kinh phí thực hiện việc cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật chưa có mục chi cụ thể, rõ ràng nên chưa đáp ứng yêu cầu triển khai công việc. Hầu hết các địa phương chưa thực hiện tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức được giao thực hiện công tác này.
 
  1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước vẫn còn rời rạc, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ, kết nối liên thông, đặc biệt là việc kết nối, liên thông với các hệ thống thông tin theo ngành và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khai thác, công khai các loại thủ tục hành chính cũng như phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, giữa các cơ quan với doanh nghiệp chưa được nhịp nhàng, hiệu quả.
 
  1. Hoạt động của các tổ chức hiệp hội đại diện doanh nghiệp còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò đại diện và cầu nối cho doanh nghiệp với chính quyền địa phương.
 
Định hướng, nhiệm vụ
  1. Chính phủ tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương ưu tiên nguồn lực cho việc tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, trong đó bao gồm các giải pháp cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số B1 nêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ.
 
  1. Các bộ, ngành, địa phương: Tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật; Tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số B1. Tập trung cải cách một số lĩnh vực thủ tục hành chính còn phiền hà (như đất đai, thuế, bảo hiểm xã hội, xây dựng, quản lý thị trường, giao thông, phòng cháy, môi trường, lao động); đẩy mạnh cải cách hậu đăng ký doanh nghiệp, trọng tâm là đơn giản hóa quy định pháp luật và thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp phép, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục liên quan tới nhiều ngành nhiều cấp; phát huy hiệu quả của các trung tâm hành chính công và đẩy nhanh việc áp dụng thủ tục hành chính qua mạng; tạo thuận lợi trong việc tiếp cận các văn bản, quy định, nhất là quy định hành chính, kỹ thuật; giảm gánh nặng thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; nâng cao chất lượng thực thi các chính sách, văn bản, quy định; cải thiện tính ổn định, tin cậy của môi trường kinh doanh.
 
  1. Tăng cường công tác truyền thông nhằm tuyên truyền hoạt động của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật. Tổ chức triển khai có hiệu quả các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến doanh nghiệp trong đó chú trọng đến việc đổi mới, cải tiến hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng. Phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp trong đại diện và cầu nối cho doanh nghiệp với chính quyền địa phương.
 
  1. Quan tâm kiện toàn tổ chức pháp chế, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp luật ở các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiêp; bố trí đủ kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số B1. Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ pháp luật, đặc biệt là kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, đánh giá các quy định về thủ tục hành chính, điều kiện đầu tư kinh doanh để cắt giảm các chi phí tuân thủ pháp luật không hợp lý mà người dân, doanh nghiệp phải gánh chịu.
 
  1. Doanh nghiệp cần chủ động tham gia cùng chính quyền trong việc phản ánh các quy định còn bất cập trên thực tế thi hành cũng như những vướng mắc gặp phải trong việc thi hành pháp luật, phối hợp tốt với chính quyền trong việc phản ánh, kiến nghị đối với hành vi tiêu cực của công chức cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
 
  1. Các hiệp hội doanh nghiệp chủ động hơn, trong việc phối hợp với các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của hiệp hội, thông qua phản ánh của hội viên, các hiệp hội cần tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp với các cơ quan nhà nước đồng thời với việc phát huy tiếng nói của hiệp hội trước khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, đóng góp hiệu quả cho việc thực hiện chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam.
 
  1. Bộ Tư pháp tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế, cải thiện chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp, trong đó cần tiến hành tham vấn rộng rãi và thực chất của các hiệp hội doanh nghiệp, đánh giá tác động kỹ đối với các dự thảo, chủ động rà soát, bãi bỏ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các quy định không rõ ràng, thiếu minh bạch, khó tuân thủ, bất hợp lý, nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp; chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội phát triển, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
 
  1. Bộ Tư pháp tiếp tục theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện; kiểm tra tình hình thực hiện việc cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số B1 tại các Bộ, ngành, địa phương; Tiếp tục tăng cường công tác truyền thông về chỉ số B1; Kết nối với Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) để trao đổi, cung cấp thông tin cần thiết, bảo đảm đánh giá, xếp hạng khách quan chỉ số B1; tổ chức các Hội nghị về cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật.
 
 
[i] Chính phủ đã tổ chức 2 phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật từ tháng 4/2021 đến nay; tập trung chỉ đạo xây dựng, chỉnh lý 6 dự án luật theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 để trình Quốc hội cho ý kiến, thông qua tại kỳ họp thứ 2.
[ii] Công văn số 702/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 15/3/2021.
[iii] Công văn số 1248/VPCP-KSTT ngày 25/02/2021 của Văn phòng Chính phủ.
[iv] Công văn số 1895/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 10/6/2021.
[v] Báo cáo số 136/BC-BTP ngày 05/7/2021.
[vi] Ví dụ: UBND TP. Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 30/12/2020 về kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn TP. Hà Nội năm 2021; UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành văn bản số 2851/UBND-NCPC ngày 18/5/2021, theo đó các sở, ngành đã tiến hành rà soát, đánh giá các quy định về phí, lệ phí mà doanh nghiệp đang phải gánh chịu; …
[vii] Ví dụ: Ngày 29/12/2020, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký ban hành Thông tư số 112/2020/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19. Theo đó, liên quan tới lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản, tàu biển (trừ tàu bay), Thông tư số 112/2020/TT-BTC quy định mức giảm 20% phí đối với các trường hợp yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin. Việc giảm thu các khoản phí được thực hiện kể từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 01/7/2021. Thực hiện quy định về mức giảm 20% phí nêu trên, theo thống kê từ 01/01 -15/6/2021, ước tính tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp đã giảm được khoảng gần 05 tỷ đồng cho các cá nhân, tổ chức có yêu cầu cung cấp dịch vụ công (ước tính giảm phí cho khoảng 600 nghìn phiếu yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo của hơn 18 nghìn cá nhân, tổ chức).
Ví dụ: Bộ Tài chính đã ban hành 03 Thông tư nhằm cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp: (i) Thông tư số 18/2021/TT-BTC ngày 11/3/2021 quy định mức thu, nộp phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự; (ii) Thông tư số 12/2021/TT-BTC ngày 08/02/2021 quy định mức thu, khai nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt. Theo tính toán của Bộ Giao thông vận tải việc giảm phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt giúp các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt ước giảm khoảng 150 tỉ đồng; (iii) Thông tư số 30/2021/TT-BTC ngày 14/5/2021 tiếp tục kéo dài hiệu lực thi hành của Thông tư số 14/2020/TT-BTC ngày 18/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày 27/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán, áp dụng tại Sở Giao dịch chứng khoản và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan chịu ảnh hưởng do dịch Covid – 19.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tiến hành rà soát các quy định về phí, lệ phí thuộc phạm vi lĩnh vực do Bộ quản lý, qua đó phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/11/2020 quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, theo đó đã giảm 30% phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc giảm mức thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; mức thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đầu tư hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai do ảnh hưởng của dịch Covid – 19; Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 về việc sửa đổi một số điều của Quy định về các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020. Trong đó đã thực hiện việc sửa đổi về mức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
[viii] Ví dụ: Bộ Tài chính đã thực hiện việc niêm yết, công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị (PAKN) của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Ví dụ: Tại Tuyên Quang, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố duy trì đường dây nóng, công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin của các đơn vị, trong 06 tháng đầu năm 2021, các cơ quan, đơn vị đã tiếp nhận và giải đáp 19 ý kiến, vướng mắc của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tại tỉnh Thừa Thiên Huế, các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh đã tiếp nhận và giải quyết 18 kiến nghị, phản ánh…
[ix] Ví dụ: Tây Ninh đã triển khai nhiều kênh giao tiếp giữa chính quyền và Nhân dân như Cổng Hành chính công tỉnh Tây Ninh trên ứng dụng Zalo, kênh "Hỏi đáp trực tuyến", phản ánh, kiến nghị qua số điện thoại đường dây nóng, Tổng đài 1022, đặc biệt là qua Trung tâm Giám sát Điều hành kinh tế xã hội tập trung của tỉnh…Bạc Liêu tổ chức đối thoại cho các đối tượng là người nộp thuế, 02 cuộc đối thoại với doanh nghiệp; đối thoại trực tiếp 170 tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải. Đăk Nông, Đồng Tháp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp qua buổi “Cà phê doanh nhân”. Sóc Trăng thành lập Tổ Công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, thường trực đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
[x] Ví dụ: Tại Hải Phòng, Sở Du lịch tiếp tục đơn giản hóa 06 thủ tục hành chính, trong đó thủ tục thẩm định, phân loại xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 30 xuống 20 ngày (giảm 10 ngày), cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa từ 15 xuống 12 ngày, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch từ 10 ngày xuống còn 8 ngày (giảm 02 ngày); UBND quận Lê Chân đã giảm 03 mục tiêu (thủ tục, thời gian, chi phí) trong các lĩnh vực: cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kinh doanh giảm 01 ngày, cấp giấy phép xây dựng giảm 05 ngày, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giảm 15 ngày, số giờ thực hiện TTHC về thuế của các doanh nghiệp còn 114 giờ/năm…
[xi] Ví dụ: Tại Bắc Cạn: Sở Tài nguyên và Môi trường: rà soát, đánh giá 99/99 TTHC thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của đơn vị, trong đó có 05 TTHC theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh. Trên cơ sở rà soát, đánh giá đã kiến nghị với UBND phê duyệt đơn giản hóa 03 TTHC, cụ thể: (1) TTHC “Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức”, rút ngắn thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 15 ngày; (2) TTHC “Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mắt sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 2m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000 kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm” rút ngắn thời hạn giải quyết từ 45 ngày xuống còn 40 ngày; (3) TTHC “xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết sử dụng đất với trường hợp có nhu cầu”, rút ngắn thời hạn giải quyết từ 5 ngày xuống 4 ngày… 
Tại Đắk Nông: Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, cụ thể: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ 03 ngày xuống 02 ngày; Cấp mã số doanh nghiệp xuống không quá 8 giờ; Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong 01 ngày.
Tại Bình Dương: Sở Xây dựng xây dựng TTHC đồng thời và liên thông trong thẩm định và cấp giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khai thác tối đa 57 ngày (theo quy định 63 ngày). Cục Hải quan đưa vào hoạt động máy soi container thứ 2 vào tháng 3/2020 giúp rút ngắn thời gian thông quan, tiết kiệm chi phí doanh nghiệp, tăng khả năng phát hiện hàng hóa vi phạm.
Tại Đồng Nai: 100% TTHC thuộc thẩm quyền Sở Khoa học và Công nghệ được giải quyết theo hình thức trực tuyến; 100% hồ sơ tại STP được thực hiện trên phần mềm Một cửa liên thông hiện đại (Egov); TTHC thuộc Sở Y tế giảm từ 30 ngày xuống 15 ngày đối với thủ tục cho phép mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; giảm từ 20 ngày xuống 15 ngày với thủ tục cho phép hủy thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2019, Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu áp dụng thực hiện quy trình rút ngắn thời gian giải quyết đối với 06 TTHC: Cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (từ 10 ngày xuống 8 ngày); Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế (từ 15 ngày còn 12 ngày); Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa (từ 15 ngày còn 12 ngày); Thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng 1-3 sao đối với cơ sở lưu trú du lịch khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch (từ 30 ngày rút gọn còn 20 ngày); Thủ tục công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (từ 20 ngày còn 15 ngày); Thủ tục công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (từ 20 ngày còn 15 ngày).
Tại Bạc Liêu: trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giúp doanh nghiệp sớm có điều kiện tham gia thị trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã chủ động rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ lĩnh vực đăng ký và hoạt động của doanh nghiệp như cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn 04 giờ làm việc (giảm 2,5 ngày) kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; lĩnh vực đăng ký đầu tư thực hiện rút ngắn thời gian thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn 01 ngày làm việc (giảm 12 ngày); thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn 01 ngày làm việc (giảm 9 ngày).
[xii] Ví dụ: UBND Thành phố Cần Thơ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đạt 70% tổng số hồ sơ tiếp nhận. Thành phố xây dựng 62 quy trình trên Hệ thống thông tin một cửa điển tử kết nối với Cổng dịch vụ công thành phố, đảm bảo thuận tiện cho người dân trong việc tra cứu thông tin, tình hình tiến độ giải quyết TTHC.
[xiii] Ví dụ tại Tây Ninh:  Về công bố các TTHC đạt dịch vụ công trực tuyến, UBND tỉnh công bố 100% TTHC của tỉnh Tây Ninh đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (trừ những thủ tục đặc thù theo quy định của pháp luật). Tây Ninh đã tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với 1105/1877 TTHC (đứng thứ 2 cả nước, đạt tỷ lệ 58,87% trên tổng số TTHC của tỉnh, số liệu đến ngày 31/5/2021).  Về thủ tục thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính đối với nhóm TTHC đất đai, tính đến ngày 31/5/2021, Tây Ninh đã thực hiện được 860 giao dịch với tổng số tiền xấp xỉ 2 tỷ đồng (xếp sau Vĩnh Phúc, Bình Định, Thái Nguyên).
[xiv] Ví dụ: Tại Hải Phòng: UBND Tp. Hải Phòng xây dựng chuyên mục “Hỗ trợ doanh nghiệp” trên Cổng thông tin điện tử thành phố, Cổng thông tin điện tử thành phần của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng chuyên mục “Phổ biến giáo dục pháp luật”; nâng cao hiệu quả chuyên mục “dân hỏi – giám đốc Sở trả lời” phát sóng hàng tuần trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng.
[xv] Ví dụ: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội Tp. Hồ Chí Minh tổ chức Hội nghị Đối thoại giữa doanh nghiệp và chính quyền Tp. Hồ Chí Minh, thu hút 250 doanh nghiệp tham gia. Lãnh đạo tỉnh Bình Dương đã có buổi tiếp xúc hơn 200 doanh nghiệp, các hiệp hội ngành hàng trong và ngoài nước để thông báo về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm tới; đồng thời đối thoại với các doanh nghiệp về những vấn đề bức xúc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thúc đẩy phát triển giai đoạn mới ở Bình Dương. Cần Thơ: UBND Thành phố tổ chức Tọa đàm “Đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp trên địa bàn TP. Cần Thơ”.