Nâng cao nhận thức và tư vấn pháp luật về quyền ký kết hợp đồng lao động cho phụ nữ, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em gái đến tuổi lao động tại huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
Sign In

Nâng cao nhận thức và tư vấn pháp luật về quyền ký kết hợp đồng lao động cho phụ nữ, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em gái đến tuổi lao động tại huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.

I.Hiểu biết của phụ nữ, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em gái đến tuổi lao động về quyền ký kết hợp đồng lao động, các nội dung cơ bản của hợp đồng lao động, về lao động nữ và người chưa thành niên, trình tự thủ tục giải quyết các tranh chấp
  1. Hiểu biết về quyền trong Luật lao động
Trong số các quyền của người lao động được hỏi thì  quyền về được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động được lựa chọn nhiều nhấtcó 187/213 người chọn chiếm 88% cho thấy người dân rất quan tâm đến an toàn trong lao động, quyền về hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động có 186/213 người chọn chiếm 87%,quyền về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 72/213 người chọn chiếm 34%, quyền đình công chọn ít nhất chỉ có 60/213 người chọn chiếm 28%.Tỷ lệ chọn quyền giữa nam và nữ khá tương đồng, không có sự chênh lệch lớn. Riêng với quyền được làm việc sáu tiếng một ngày thì đây không phải là một quyền luật định mà là do thỏa thuận về thời gian làm việc trong ngày của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng lao động, tuy nhiên vẫn còn 44/213 người chọn có quyền này chiếm 21%, tỷ lệ nam giới cho rằng có quyền này chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới.
STT Nội dung quyền Có 213 người
 tham gia khảo sát
Nam: 62 người
tham gia
Nữ: 151 người
 tham gia
Tổng số
người chọn
Tỷ lệ
%
Nam
 chọn
Tỷ lệ
%
Nữ
 chọn
Tỷ lệ
%
1 Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc 139 65% 38 61% 101 67%
2 Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động 186 87% 55 89% 131 87%
3 Được làm việc sáu tiếng một ngày 44 21% 19 31% 25 17%
4 Nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể 164 77% 48 77% 116 77%
5 Được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động 187 88% 59 95% 128 85%
6 Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật 132 62% 44 71% 88 58%
7 Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc 179 84% 53 85% 126 83%
8 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 72 34% 20 32% 52 34%
9 Đình công 60 28% 18 29% 42 28%
10  Không có quyền nào trong các quyền trên. 6 3% - 0% 6 4%
 
  • Quyền kiện người sử dụng lao động ra Tòa án khi người sử dụng lao động vi phạm Luật lao động  thì chỉ có 54/213 người chiếm 25% trả lời không/không biết có quyền này, 75% trả lời người lao động có quyền này
  • Đối với các câu hỏi quyền thì người dân nhận thức khá đầy đủ và phân biệt được tầm quan trọng của các quyền.  .
  1. Hiểu biết về một số nội dung cơ bản của Luật Lao động
2.1.Đối với phần hiểu biết các quy định chung về Luật lao động như quy định về quyền và nghĩa vụ, quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động.
  • Nhìn chung số người được khảo sát có sự am hiểu nhất định về các quy định này Người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc khi đi làm là phải ký hợp đồng lao động, điều này thể hiện rất rõ qua việc trả lời câu hỏi nếu đi làm Ông/Bà có muốn ký kết hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động không? có đến 201/213 chiếm 94% riêng nhóm đã đi làm thì tỷ lệ là 98% người được hỏi là muốn ký kết với lý do là để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, không bị vô cớ đuổi việc hoặc bị quỵt tiền lương, được hưởng bảo hiểm hoặc các ưu đãi khác, số còn lại không muốn ký kết vì muốn tự do, không bị ràng buộc.Tỷ lệ trả lời này phù hợp khi phỏng vấn nhóm doanh nghiệp là sau khi tuyển dụng doanh nghiệp luôn ký kết hợp đồng lao động đầy đủ với người lao động.
          Kết quả phỏng vấn sâu nhóm 03 người tại điểm khảo sát về tầm quan trọng của việc ký hợp đồng thì họ cho rằng ký kết hợp đồng lao động là bảo vệ quyền lợi cho người lao động, các quyền lợi đó là đảm bảo thu nhập cho mình, chủ trả tiền công cho mình đúng kỳ hạn, mình không phải làm những gì ngoài hợp đồng đã ký kết, không bị chậm trả tiền công, được trang bị bảo hiểm lao động như ( khẩu trang, quần áo bảo hộ...)
          Tại một điểm phỏng vấn sâu khác thì câu hỏi đưa ra là nếu chủ không ký hợp đồng lao động thì sao? – thì cháu đề nghị họ làm. Nếu họ làm hợp đồng nội dung chỉ bảo vệ quyền lợi của họ thì sao? – thì cháu phải đồng ý mới ký nếu không thì không ký.
  • Đối với quy định về nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác chỉ có 138/213 số người được hỏi là thực hiện nghĩa vụ này, còn 77 người là không hoặc không biết phải thực hiện nghĩa vụ này chiếm 36% số phiếu. Tỷ lệ trả lời thực hiện nghĩa vụ đối với nhóm đã đi làm tại các công ty chiếm tỷ lệ từ 80% trở lên, số ít người là trả lời không biết quy định về nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác
  •  Đối với quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động thì hành vi nghiêm cấm sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thì chỉ có 127 người/213 người chiếm 60% chọn hành vì nghiêm cấm này, số còn lại 86/213 người không chọn chiếm 40%. Tỷ lệ hiểu biết của nam về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động có cao hơn một chút so với nữ.
STT Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động Có 213 người
 tham gia khảo sát
Nam: 62 người
tham gia
Nữ: 151 người
 tham gia
Tổng số
người chọn
Tỷ lệ
%
Nam
 chọn
Tỷ lệ
%
Nữ
 chọn
Tỷ lệ
%
1 Phân biệt đối xử trong lao động. 183 86% 55 89% 128 85%
2 Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động. 190 89% 56 90% 134 89%
3 Quấy rối tình dục tại nơi làm việc. 180 85% 54 87% 126 83%
4 Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật. 175 82% 54 87% 121 80%
5 Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. 127 60% 44 71% 83 55%
6 Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật. 191 90% 55 89% 136 90%
7 Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật. 166 78% 52 84% 114 75%
 
2.2.Đối với hiểu biết về phần hợp đồng lao động: phiếu khảo sát thiết kế các câu hỏi liên quan như thời gian giao kết hợp đồng lao động, hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, nội dung cơ bản của hợp đồng lao động, thời gian thử việc và lương thử việc
  • Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi nào: có 137 người trả lời là giao kết trước khi nhận người lao động vào làm việc, có 36 người trả lời là sau khi nhận người lao động vào làm việc và có 21 người không biết.Tuy nhiên trong số 50 người lao động đang đi làm tại doanh nghiệp thì có đến 27 người chiếm 54% trả lời là sau khi nhận người lao động vào làm việc thì người lao động mới ký kết hợp đồng lao động, trong đó có cả người có trình độ cao đẳng, đại học.
  • Đối với những hành vi nào sau đây của người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động là (i) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động (ii) Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động (iii) buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động thì gần 40% số người không chọn hành vi (iii) buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động, họ cho rằng người sử dụng lao động có thể trừ nợ khi người lao động vào làm việc, có thể trong thực tế trường hợp đi làm để trả nợ cho chủ là có, tuy nhiên pháp luật lao động cấm hành vi này.
-         Về các nội dung cần có trong hợp đồng lao động thì nội dung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ít được người dân quan tâm cần phải ghi trong hợp đồng. Điều này cũng phù hợp khi phỏng vấn các doanh nghiệp, họ không quan tâm đào tạo tay nghề cho người lao động.
-        Về thời gian thử việc: câu trả lời không biết chiếm đa số. Phiếu khảo sát hỏi về thời gian thử việc đối với công việc có trình độ từ chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên thì 159/213 người trả lời không biết chiếm 75% hoặc về thời gian thử việc đối với lao động công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thì có 163/213 người không biết chiếm 77%. Đáng chú ý là các câu trả lời cụ thể về thời gian thử việc là bao nhiêu ngày thì hầu hết đều trả lời không đúng thường là thời gian dài hơn hoặc ngắn hơn theo quy định của luật lao động
STT Thời gian thử việc của một lao động  Có 213 người
 tham gia khảo sát
 Số người
không biết
 Tỷ lệ%
1 Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên               159 75%
2 Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ               163 77%
3 Đối với công việc khác               176 83%
 
-        Về tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng bao nhiêu phần trăm mức lương của công việc đó có đến 136/213 người chiếm 64% trả lời không biết một số trả lời rõ tỷ lệ phần trăm tuy nhiên tỷ lệ trả lời đúng rất thấp
-        Đối với phần giao kết hợp đồng qua khảo sát thấy rằng tỷ lệ hiểu biết luật lao động về thời gian thử việc và lương thử việc rất thấp, có thể nói là người dân chưa hiểu hết các quy định, thường họ cho rằng thời gian thử việc dàihơn và lương thử việc thấp so với quy định của pháp luật.
2.3.Về việc thực hiện hợp đồng lao động
 Qua khảo sát nhóm lao động 50 người đã tham gia thị trường lao động, có 45 người đã ký kết hợp đồng lao động, có 05 người không ký kết, có 41 người là công nhân và 9 người là nhân viên văn phòng, có 12 người là trình độ trung học cơ sở, 29 người là trình độ trung học phổ thông, 4 người trình độ cao đẳng và có 5 người trình độ đại học, hợp đồng lao động thường ký kết là 01 năm sau đó có hiệu lực tiếp.
Đối với những người đã ký kết hợp đồng thấy rằng cả phía công ty và người lao động đã thực hiện đầy đủ các nội dung khi đã ký kết hợp đồng lao động. Sau khi thử việc thì tiến hành ký kết hợp đồng lao động, có bộ phận chuyên môn không cao như công nhân đóng gói thì thời gian thử việc ngắn, sau khi thử việc thì tiến hành ký hợp đồng lao động 01 năm hoặc dài hạn, có những công việc khác thì thời gian thử việc theo quy định của pháp luật. Sau khi ký hợp đồng thì đóng bảo hiểm luôn. Tiền lương sẽ trả theo thỏa thuận và không thấp hơn mức tối thiểu vùng, tiền thưởng theo quy định của công ty, hàng năm đều khám sức khỏe và có chế độ nghỉ ngơi, tuân thủ các quy định về bảo hộ lao động. Chưa có vụ kiện hoặc các tranh chấp về hợp đồng lao động nào cần hòa giải hoặc giải quyết.
Tuy nhiên hạn chế trong một số hợp đồng đó là (i) Về lương có ghi rõ mức lương cụ thể nhưng không ghi rõ là mức lương này đã bao gồm các khoản khấu trừ thuế, bảo hiểm hay chưa? hoặc chỉ ghi mức lương chung chung như mức lương chính bằng hệ số lương x mức lương cơ bản nhưng không ghi rõ con số cụ thể là bao nhiêu (ii) Về thời gian làm việc không ghi rõ thời gian làm việc bao nhiêu giờ trong ngày mà chỉ ghi chung chung  theo quy định của Nhà nước (iii) Về tiền thưởng và nâng lương hàng năm thì ghi theo quy định của công ty, tuy nhiên nếu chủ doanh nghiệp không công tâm, khách quan thì khó đánh giá được năng lực người lao động một cách chính xác vì vậy sẽ dẫn đến việc nâng lương không đúng, không khuyến khích được người lao động (iv) Về nâng cao tay nghề hàng năm thì cũng ghi chung chung theo quy định hoặc không ghi cụ thể (v) Các hợp đồng lao động thường sử dụng là hợp đồng mẫu đánh sẵn các điều khoản ghi chung chung theo quy định của công ty hay của Nhà nước.
Những hạn chế của các hợp đồng lao động này có thể sẽ xảy ra tranh chấp, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động.
  1. Hiểu biết về một số quy định đối với lao động là nữ giới
Chính sách của Nhà nước ta là bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
Đối với câu hỏi phụ nữ khôngbị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp nào sau đây (i) kết hôn (ii) mang thai (iii) nghỉ thai sản (iv) nuôi con dưới 12 tháng, đa số các câu trả lời của cả hai giới đều nắm khá vững các quy định của luật lao động nhất là quy định về nghỉ thai sản với nữ giới.
Nữ giới tham gia trả lời là 151 người, tuy nhiên vẫn còn 60 người tương đương 40% không biết mình không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp kết hôn, đối với nghỉ thai sản tỷ lệ trả lời đúng chiếm 86% tương đương 130 người.
Nam giới tham gia trả lời là 61 người. Có 45% nam giới trả lời không biết phụ nữ không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp kết hôn và 63% nam giới không biết phụ nữ không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp mang thai, 40% nam giới trả lời không biết phụ nữ không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nuôi con dưới 12 tháng, đối với nghỉ thai sản tỷ lệ trả lời đúng chiếm 89%.
Đối với câu hỏilao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ bao nhiêu phút trong ngày làm việc, thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động, nữ giới tham gia trả lời có 42/151 người chiếm 27% không biết và nam giới là 32/62 người chiếm 52%
  1. Hiểu biết về lao động là người chưa thành niên
 
Các câu hỏi liên quan đến thời giờ làm việc, công việc cấm làm và nơi được làm việc của lao động là người chưa thành niên. Tuy nhiên có đến 156/213 người chiếm 73% trả lời không biết thời gian làm việc của người đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được qúa bao nhiêu giờ trong 01 ngày và bao nhiêu giờ trong 01 tuần. Liên quan đến công việc cấm làm thì vẫn còn nhiều câu trả lời cho rằng người chưa thành niên vẫn được làm các công việc như bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc chiếm 55% , phá dỡ các công trình xây dựng chiếm 44% và nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại chiếm 46%.
Đối với nơi người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cấmlàm việc thì có đến 51% số người được hỏi cho rằng vẫn được làm ở nơi là cơ sở giết mổ gia súc.
  1. Hiểu biết về trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp
Quyền khởi kiện chủ sử dụng lao động ra Tòa án khi họ vi phạm hợp đồng lao động có đến 75% số người được hỏi khẳng định có quyền này. Tuy nhiên về thủ tục hòa giải tranh chấplao động cá nhân cóbắt buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi kiện ra Tòa ánkhông thì sốngười được hỏichưa nắm vững và họ không biết là có những tranh chấp không cần thiết phải qua hòa giải mà khởi kiện luôn ra Tòa án. Điều này cũng dễ hiểu vì khu vực huyện Ba Vì không có các khu công nghiệp lớn, chủ yếu là các công ty nhỏ lẻ, quy mô dưới 100lao động, và ít khi có các vụ kiện về tranh chấp lao động.
 
II.Về nhu cầu tìm hiểu và cách thức nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật lao động cho người dân
Có 152/213 người chiếm 71% chưatham gia dự hội nghị tập huấn hoặc được tuyên truyền, tư vấn về pháp luật lao động

 
Liên quan đến cách thức nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật lao động cho người dân có 1799/183 người lớn (30 trẻ em gái không có câu hỏi này) chiếm 84%tham gia trả lời phiếu khảo sát cho rằng tuyên truyền, tư vấn pháp luật cho người dân là cách thức được lựa chọn tốt nhất, tiếp theo là cung cấp tài liệu cho người dân/hộ gia đình và tập huấn nâng cao năng lực pháp luật
STT Cách thức nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật lao động  Có 183 người lớn
 tham gia khảo sát
 Số người
chọn
 Tỷ lệ%
1 Cung cấp tài liệu cho người dân/hộ gia đình               138 75%
2 Tập huấn nâng cao năng lực pháp luật               133 62%
3 Tuyên truyền, tư vấn pháp luật               179 84%
 
2.Công tác phổ biến, tuyên truyền tư vấn về luật lao động
Thực trạng
Có 37% số doanh nghiệp được hỏi họ có tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động cho người lao động qua zalo
Có 50% số doanh nghiệp được hỏi họ được dự tập huấn Luật lao động do Liên đoàn huyện mở cho cán bộ chủ chốt của công ty và Chủ tịch công đoàn cơ sở.
13% còn lại được hỏi họ chưa được phổ biến,tập huấn lần nào( là những doanh nghiệp nhỏ, số người lao động không nhiều dưới 20 lao động)
Phân tích và nhận xét
Doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm và có quy mô lơn hơn, nhiều người lao động nhìn chung họ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động tốt hơn bởi họ nhận thức được việc nâng cao nhận thưc pháp luật về lao động là đảm bảo cho sự hoạt động bền vững của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm và có quy mô lơn hơn, nhiều người lao động nhìn chung họ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động tốt hơn bởi họ nhận thức được việc nâng cao nhận thức pháp luật về lao động là đảm bảo cho sự hoạt động bền vững của doanh nghiệp
Hạn chế
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho doanh nghiệp, người lao động, tổ chức và cá nhân còn nhiều bất cập: nhận thức của nhiều chủ doanh nghiệp về công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật lao động còn chưa xác định đúng tầm quan trọng nên việc triển khai thực hiện chưa được quan tâm, đầu tư nguồn lực con người và tài chính chưa hầu như chưa có, chưa được tiến hành thường xuyên, nhiều doanh nghiệpthường chỉ tập trung tổ chức vào thời điểm Bộ luật hoặc văn bản pháp luật mới ban hành, tuyên truyền không đầy đủ nội dung Luật và văn bản dưới luật. Đối tượng tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật lao động còn hạn hẹpchủ yếu là trưởng các bộ phận, còn người lao động, công nhân ít được truyền thông
  1. Doanh nghiệp với việc nâng cao hiểu biết pháp luật cho người lao động
Thực trạng
Có 5/8 doanh nghiệp được hỏi họ có mong muốn, 3/8 doanh nghiệp bằng lòng với thực trạng hiện có.
Cách thức để nâng cao hiểu biết pháp luật theo họ thì cần có tài liệu là đủ, việc mở lớp tập huấn khó khả thi khi chỉ có 01 doanh nghiệp nêu, việc tuyên truyền pháp luật theo doanh nghiệp thì chỉ cần tuyên truyền phổ biến cho cán bộ chủ chốt sau đó cán bộ chủ chốt sẽ về tuyên truyền lại cho người lao động mà mình quản lý.
Phân tích và nhận xét
Hầu hết các doanh nghiệp họ chưa quan tâm đến việc nâng cao nhận thức pháp luậtcho người lao động. Điều này cũng phù hợp khi khảo sát người dân thì họ không quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề trong các nội dung cần của hợp đồng lao động, người lao động quan tâm nhiều hơn về tiền lương và công việc.
Nhìn chung các doanh nghiệp không muốn mở lớp tập huấn pháp luật hoặc các đợt tuyên truyền, tư vấn pháp luật cho người lao động là do phải mất thời gian, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải mất kinh phí cho tập huấn (trả cho báo cáo viên, tiền thuê hội trường, tiền chè, nước...)
Hạn chế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được phỏng vấn họ rất ít quan tâm đến đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động. Xuất phát từ cơ chế tuyển người vào lam việc “ưng thì vào làm mà không ưng thì thôi”, bởi hiện nay rất nhiều người không có việc làm điều mong muốn của người lao động là có việc làm để có thu nhập họ không đòi hỏi phải nâng cao trình độ ...Biết được nhu cầu đó doanh nghiệp hầu như không quan tâm đến đào tạo nâng cao nhận thức cho người lao động
Khuyến nghị
Các doanh nghiệp cần chủ động bố trí các buổi tuyên truyền pháp luật lao động cho người lao động để họ có kiến thức cơ bản và cập nhật sự thay đổi của pháp luật liên quan đến lao động
Mẫu hợp đồng lao động bắt buộc phải có các cột về định lượng công việc, tiền lương, các khoản thu nhập khác, các nghĩa vụ, quyền lợi người lao động... một bên do doanh nghiệp dự thảo, một bên là ý kiến của người lao động tránh loại hơp đồng doanh nghiệp soạn sẵn kiểu “trọn gói”
III.Kết luận
Phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số và trẻ em gái đến tuổi lao động đã có hiểu biết về các quyền cơ bản của luật lao động, về tầm quan trọng khi ký kết hợp đồng lao động cũng như các quy định của pháp luật về lao động nữ và lao động chưa thành niên. Tuy nhiên nhận thức còn chưa được đầy đủ nhất là (i) các quy định của luật lao động đối với lao động là nữ (có 60/151 phụ nữ chiếm 40% và nam giới chiếm 45%không biết phụ nữ sẽ không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp kết hôn, riêng nam giới chiếm 45%) (ii) lao động là người chưa thành niên (có156/213 người chiếm 73% trả lời không biết thời gian làm việc của người đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là không được qúa bao nhiêu giờ trong 01 ngày và bao nhiêu giờ trong 01 tuần) (iii) quy định đối với thời gian thử việc(có 163/213 người chiếm 77%không biết thời gian thử việc đối với lao động công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ)  (iv) lương thử việc (có136/213 người chiếm 64%trả lời không biết phần trăm mức lương thử việc(v) trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động.Phần lớn họ chưa bao giờ đượcdự hội nghị tập huấn hoặc được tuyên truyền, tư vấn về pháp luật lao động. Các kiến thức về pháp luật lao động mà họ có được chủ yếu là tự tìm hiểu có thể là họ hiểu đúng và cũng có thể hiểu sai, do đó có những quy định bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi đi lao động nhưng họ không biết.
Đối với nhóm đã tham gia vào thị trường lao động thấy rằng cả người lao động và người sử dụng lao động đều đã thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên có một số điều khoản quan trọng trong hợp đồng lao động như tiền lương, thưởng, thời gian làm việc, bồi dưỡng nâng cao tay nghề chỉ quy định chung chung không ghi cụ thể, có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
Đối với phỏng vấn nhóm quản lý lao động tại 8 doanh nghiệp với 17 người tham gia thấy rằng đa số các doanh nghiệp đã tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định của luật lao động, một số các quy định về thời điểm đóng bảo hiểm, thời gian thử việc chưa tuân thủ đầy đủ.
Đối với nhu cầu tìm hiểu pháp luật có 152/213 người chiếm 71% chưa được dự hội nghị tập huấn hoặc được tuyên truyền, tư vấn về pháp luật lao độngvà có 177/183 người chiếm 97% đề xuất hình thức phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của người dân là tập huấn và tuyên truyền, tư vấn pháp luật
IV.Khuyến nghị
Hiến pháp năm 2013 quy định Liên hiệp Hội phụ nữ Việt Nam và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình. Điều lệ của Liên hiệp Hội phụ nữ Việt Nam và Đoàn Thanh niên đều quy định cụ thể chức năng và nhiệm vụ cụ thể của hai tổ chức này. Hội phụ nữ có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục phụ nữ về chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; thực hiệnđường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và xây dựng gia đình hạnh phúc. Tổ chức cơ sở Đoàn có nhiệm vụ đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi…
LAC chọn Hội Phụ nữ và Đoàn thanh niên để cùng phối hợp thực hiện dự án cho phù hợp với 04 đối tượng mục tiêu của dự án là phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số và trẻ em gái đến tuổi lao động, hai tổ chức này là những tổ chức đoàn thể tập hợp đông đảo các hội viên, đoàn viên tham gia. Người đứng đầu/cấp phó các tổ chức này tại cấp xã/thôn/xóm đều là những người có uy tín, trình độ, có thời gian, có năng lực tập hợp và tuyên truyền, được các thành viên tin tưởng và bầu, được đào tạo và tập huấn nâng cao năng lực. Thực tế trong những năm qua khi triển khai các dự án xuống cơ sở LAC luôn lựa chọn các tổ chức đoàn thể để phối hợp thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất và lựa chọn người đứng đầu/cấp phó của các tổ chức để tập huấn và họ sẽ triển khai lại cho các thành viên trong tổ chức của mình.      
Tại huyện Ba Vì, Hội phụ nữ và Đoàn thanh niên cũng thực hiện các chức năng nhiệm vụ được quy định trong Hiến pháp và điều lệ của tổ chức mình nhằm nâng cao năng lực cho thành viên của tổ chức. Thực tế khi triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước và của cơ quan chủ quản cấp trên đều thông qua các cấp Hội/Đoàn cơ sở và người đứng đầu/cấp phó/đại diện Ban Thường vụ là người trực tiếp truyền đạt. Vì các lý do trên LAC cần nâng cao năng lực cho chi hội trưởng/phó/hội viên hội phụ nữ/đoàn thanh niên của 20 xã vùng dự án cấp xã để họ có thể có những kiến thức cơ bản ban đầu về luật lao động để từ đó họ có thể phổ biến, tuyên truyền lại cho hội viên của tổ chức mình thông qua các hội nghị tập huấn cung cấp kiến thức về luật lao động và các văn bản có liên quan. Các hội viên sau khi được tập huấn có thể về tuyên truyền phổ biến lại cho các thành viên trong gia đình mình, hàng xóm hoặc các trường hợp tương tự. Phương pháp tập huấn theo phương pháp cùng tham gia
Tuyên truyền, tư vấn pháp luật về lao động cho người dân thông qua các đợt tư vấn pháp luật được tổ chức tại xóm/thôn/chi hội với các nội dung chính như tầm quan trọng của việc ký kết hợp đồng lao động, thời gian thử việc và lương thử việc, thời điểm bắt đầu đóng bảo hiểm …, các quy định đối với lao động là người chưa thành niên như thời gian làm việc, công việc cấm làm … Chỉ tập trung tuyên truyền, tư vấn vào nhóm đối tượng là phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động và người chưa thành niên đã đến tuổi lao động nhưng ở nhà không đi học
Đối với nhóm lao động đã tham gia thị trường lao động thì LAC nên bố trí thời gian, địa điểm để tuyên truyền, tư vấn cho phù hợp vì nhóm này thường đi làm cả ngày, nếu tổ chức tại nơi cư trú thì họ khó tham gia được, nếu tổ chức tại nơi họ làm việc thì khó tham gia do ảnh hưởng đến công việc họ đang làm. LAC cần tập trung tuyên truyền, tư vấn các điều khoản cụ thể, chi tiết như tiền lương, tiền thưởng, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao tay nghề phải được ghi cụ thể trong hợp đồng cũng như hậu quả pháp lý nếu các điều khoản trong hợp đồng lao động không được thực thi. 
Đối với nhóm lao động là người chưa thành niên thì LAC nên bố trí tập huấn hoặc tuyên truyền tại trường học dân lập hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên, vì lứa tuổi này hoặc còn đang đi học nếu tuyên truyền tại nơi cư trú thì nhóm này không tham gia được; chọn trường học dân lập hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên vì các trường này các em học xong lớp 12 thường sẽ tham gia vào thị trường lao động. Còn các em không đi học sẽ tổ chức tuyên truyền, tư vấn tại các thôn/xóm/chi hội cùng với người lớn
Góp ý cho hợp đồng lao động/chính sách: Trong quá trình khảo sát LAC có tiếp cận được một số hợp đồng lao động mà doanh nghiệp đã ký kết với người lao động thấy rằng một số điều khoản quan trọng trong hợp đồng lao động như tiền lương, tiền thưởng, thời gian làm việc, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chỉ quy định chung chung không ghi cụ thể, chi tiết (thường là ghi theo quy định của pháp luật hoặc của công ty, tuy nhiên có thể doanh nghiệp không phổ biến cho người lao động các quy định của pháp luật hoặc nội quy của công ty, người lao động lại thường không biết/không nhận thức/không tìm hiểu kỹ) có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. LAC trong quá trình tư vấn luật lao động cho các nhóm đối tượng nên tư vấn sâu và nếu người lao động đồng ý thì yêu cầu họ đưa các bản hợp đồng mà họ đã ký kết để đưa ra các khuyến nghị đối với người lao động nên yêu cầu chủ doanh nghiệp sửa đổi các điều khoản sao cho đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Sau khi tư vấn và tiếp cận được với người lao động và các hợp đồng lao động LAC sẽ thấy được các bất đồng/mâu thuẫn trong các hợp đồng lao động, có thể đó là những mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và người lao động/hoặc đó là những mâu thuẫn do các quy định của pháp luật tạo ra các kẽ hở trong quá trình thực thi. LAC sẽ có các khuyến nghị để sửa đổi hợp đồng/ thay đổi chính sách cho phù hợp hơn với thực tế. 
Sau khi dự án kết thúc hàng năm LAC nên có các chương trình tuyên truyền, tư vấn pháp luật tại các địa bàn đã triển khai dự án để kịp thời cung cấp các kiến thức pháp luật hoặc tư vấn gỉai đáp các thắc mắc về pháp luật cho người dân.