Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn lực quan trọng khác; tạo thêm nhiều việc làm; nâng cao dân trí và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Việt Nam đang trở thành một “mắt xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu thế giới (gồm: 13 Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký và đang thực thi, trong đó Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) là Hiệp định có hiệu lực mới nhất từ ngày 1/8/2020 và 3 FTA
[3]đang đàm phán bảo đảm cho kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim ngạch thương mại của Việt Nam).
“Tinh thần chung trong chỉ đạo điều hành là quyết tâm xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, hiệu quả và khả năng thích ứng cao; có đối sách phù hợp, kịp thời với những vấn đề mới phát sinh và diễn biến tình hình quốc tế, trong nước.”
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2020 và 5 năm 2016-2020; dự kiến Kế hoạch năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021-2025 |
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số để quản lý nhà nước thông minh hơn, nhanh hơn, minh bạch hơn và hiệu lực, hiệu quả hơn; đem lại sự hài lòng cao cho người dân và doanh nghiệp. Công nghệ số được áp dụng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; kinh tế số được hình thành, phát triển nhanh, ngày càng trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế.
Về phía doanh nghiệp, tận dụng cơ hội chuyển dịch số và đổi mới sáng tạo, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam năng động, đoàn kết, thích ứng trong bối cảnh kinh tế và công nghệ thay đổi mạnh mẽ; đồng hành, tích cực đối thoại với Chính phủ để phản ánh những vướng mắc, khó khăn để tìm biện pháp tháo gỡ một cách kịp thời.
Từ cuối năm 2019, dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19) bùng phát mạnh trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trước tình hình đó, Chính phủ đã kịp thời chỉ đạo quyết liệt với phương châm vừa phòng chống dịch bệnh, bảo đảm sức khỏe của người dân, vừa phòng chống suy giảm kinh tế và giữ vững ổn định xã hội, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phát triển kinh tế-xã hội năm 2020.
1. Khái quát về Báo cáo Môi trường kinh doanh (Doing Business)[4] và kết quả đánh giá xếp hạng của Việt Nam về cải thiện môi trường kinh doanh
Báo cáo mức độ thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh (gọi tắt là Báo cáo Môi trường kinh doanh - Doing Business) của Ngân hàng thế giới thực hiện thông qua kết quả khảo sát, đánh giá các quy định và thực thi các quy định về thúc đẩy hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh đối với 190 nền kinh tế ở cấp khu vực và cấp vùng. Đây là báo cáo thường niên, lầ bao gồm bộ gồm 5 chỉ số và 133 nền kinh tế. Báo cáo nghiên cứu năm nay bao gồm bộ 12 chỉ số và 190 nền kinh tế. Hầu hết các chỉ số đều được liên hệ với một trường hợp cụ thể ở thành phố lớn nhất của nền kinh tế, trừ 11 nền kinh tế có dân số hơn 100 triệu dân tại thời điểm năm 2013 (Bangladesh, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Mexico, Nigeria, Pakistan, Liên bang Nga và Mỹ) sẽ được thu thập dữ liệu tại hai thành phố có quy mô dân số và kinh tế lớn nhất. Ngân hàng thế giới tiến hành lấy ý kiến khảo sát, đánh giá về sự thuận lợi của môi trường kinh doanh tại mỗi nền kinh vào tháng 4 đến tháng 5 hàng năm. Các chỉ số này không chỉ được xem xét ở khía cạnh chất lượng các quy định pháp luật mà còn chú trọng cả hiệu quả thực thi trên thực tế nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách xác định được những lĩnh vực nên cải cách và hoàn thiện
[1].
Các chỉ số về môi trường kinh doanh được thiết kế và xây dựng theo chu kỳ vòng đời hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các thủ tục từ khi thành lập đến khi thực hiện giải thể, phá sản. Cụ thể bao gồm các tiêu chí khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng, tiếp cận điện năng, đăng ký tài sản, tiếp cận tín dụng, bảo vệ nhà đầu tư, giao dịch thương mại qua biên giới, nộp thuế và bảo hiểm xã hội (BHXH), giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp. Báo cáo cũng đánh giá các quy định về thị trường lao động để làm dẫn chứng tham khảo và không tính vào điểm số chung về mức độ thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Các chỉ số chủ yếu được đánh giá trên các tiêu chí: số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và chỉ số đo lường chất lượng các quy định. Bằng việc tổng hợp và phân tích tổng thể các dữ liệu định lượng để so sánh các quy định về môi trường kinh doanh giữa các nền kinh tế và qua các giai đoạn khác nhau, khuyến khích các nền kinh tế cạnh tranh theo hướng hiệu quả hơn, Báo cáo cung cấp thông tin khách quan cho các chính phủ, các học giả, nhà nghiên cứu, nhà hoạt động thực tiễn trong việc tìm hiểu và cải thiện môi trường pháp lý và thực thi đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của từng nền kinh tế và qua các giai đoạn.
| 12 lĩnh vực pháp luật kinh doanh được đánh giá trong Báo cáo Môi trường kinh doanh |
| Khởi sự kinh doanh |
Số thủ tục, thời gian, chi phí và yêu cầu về vốn tối thiểu để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (chia theo giới tính nam và nữ) |
| Cấp phép xây dựng |
Số thủ tục, thời gian và chi phí để hoàn thành tất cả các thủ tục xin phép xây dựng nhà kho, cơ chế kiểm soát chất lượng và an toàn trong quá trình xin cấp phép xây dựng |
| Tiếp cận điện năng |
Số thủ tục, thời gian và chi phí để được kết nối vào mạng lưới điện, chất lượng cung ứng điện và tính minh bạch về giá điện. |
| Đăng ký tài sản |
Số thủ tục, thời gian và chi phí để chuyển nhượng tài sản, chất lượng quy định quản lý hành chính về đất đai (chia theo giới tính nam/nữ của người đăng ký) |
| Tiếp cận tín dụng |
Quy định về giao dịch bảo đảm và hệ thống tín dụng |
| Bảo vệ nhà đầu tư thiểu số |
Quyền của cổ đông thiểu số trong giao dịch của các bên có liên quan và trong quản trị doanh nghiệp |
| Nộp thuế |
Các loại thuế và số lần nộp, thời gian, tổng mức thuế suất và các khoản đóng góp (BHXH) của một doanh nghiệp và chỉ số sau nộp thuế. |
| Giao dịch thương mại qua biên giới |
Thời gian, chi phí để thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu qua biên giới |
| Giải quyết tranh chấp hợp đồng |
Thời gian và chi phí để giải quyết các tranh chấp thương mại, chỉ số chất lượng quy trình tư pháp (chia theo giới tính nam và nữ) |
| Giải quyết phá sản doanh nghiệp |
Thời gian, chi phí, kết quả và tỷ lệ thu hồi của một vụ việc phá sản thương mại, chỉ số chất lượng khuôn khổ pháp lý cho giải quyết phá sản. |
| Quy định về thị trường lao động |
Mức độ linh hoạt động của các quy định về lao động. |
| Hợp đồng với Chính phủ |
Thủ tục và thời gian để tham gia vào và giành được các hợp đồng thông qua thủ tục đấu thầu công và khuôn khổ pháp lý cho việc thực hiện các thủ tục đấu thầu quốc gia |
Kết quả đánh giá xếp hạng của Việt Nam trong Báo cáo cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2020
Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là một trọng tâm ưu tiên của Chính phủ trong những năm qua; hàng năm, Chính phủ đã ban hành và quyết liệt triển khai nghị quyết chuyên đề về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Các bộ, ngành, địa phương ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh; đã chủ động và tích cực hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Năm 2019, hầu hết các chỉ số xếp hạng chung của Việt Nam được cải thiện. Năng lực cạnh tranh quốc gia tăng 3,5 điểm và 10 bậc với 8/12 trụ cột tăng điểm và tăng nhiều bậc. Chỉ số Đổi mới sáng tạo tăng 3 bậc với 6/7 nhóm trụ cột tăng điểm. Môi trường kinh doanh cải thiện 1,2 điểm. Năng lực cạnh tranh ngành du lịch cải thiện thêm 4 bậc.
Bảng 1: Đánh giá xếp hạng Môi trường kinh doanh của các nước ASEAN trong các Báo cáo năm 2018-2020
| |
2018 |
2019 |
2020 |
| Xếp hạng |
Điểm số |
Xếp hạng |
Điểm số |
Xếp hạng |
Điểm số |
| Singapore: |
02 |
84.57 |
02 |
85.24 |
02 |
86.2 |
| Maylaysia |
24 |
78.43 |
15 |
80.60 |
12 |
81.5 |
| Thái Lan |
26 |
77.44 |
27 |
78.45 |
21 |
80.1 |
| Brunei |
56 |
70.60 |
55 |
72.03 |
66 |
70.1 |
| Việt Nam |
68 |
67.93 |
69 |
68.36 |
70 |
69.8 |
| Indonesia |
72 |
66.47 |
73 |
67.96 |
73 |
69.6 |
| Philippines |
113 |
58.74 |
124 |
57.68 |
95 |
62.8 |
| Campuchia |
135 |
54.47 |
138 |
54.80 |
144 |
53.8 |
| Lào |
141 |
53.01 |
154 |
51.26 |
154 |
50.8 |
Tuy vậy, chất lượng môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của nước ta còn ở thứ hạng thấp, đứng thứ 5 hoặc thứ 6 trong ASEAN; đòi hỏi phải tiếp tục nỗ lực cải cách mạnh mẽ để đạt mục tiêu trong nhóm 4 nước đứng đầu ASEAN.
Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ ban hành Nghị quyết này tiếp nối Nghị quyết số 02 (năm 2019) và các Nghị quyết số 19 (các năm 2014 - 2018) về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nghị quyết số 02/NQ-CP xác định mục tiêu Nâng cao thứ hạng trong các xếp hạng quốc tế của WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh... nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh nước ta thuộc nhóm ASEAN 4.
2. Chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9)
Chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng [Enforcing Contract - A9] là một trong 10 chỉ số được đo lường trong Báo cáo về Môi trường kinh doanh trên cơ sở đo lường thời gian và chi phí giải quyết một vụ việc tranh chấp thương mại thông qua tòa án và đo lường chất lượng quy định về trình tự, thủ tục trong giải quyết tranh chấp. Chỉ số này đánh giá nền kinh tế có hướng đến thúc đẩy chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống tòa án hay không.
(1) Thời gian: thời gian giải quyết tranh chấp được tính kể từ người dân, doanh nghiệp nộp đơn tới Toà án cho đến khi hoàn thành việc thi hành án. Theo cách tính toán của Ngân hàng Thế giới, thời gian giải quyết tranh chấp được chia thành 03 giai đoạn: thụ lý, xét xử và tuyên án, thi hành án.
(2) Chi phí: gồm phí luật sư, án phí, phí thi hành án;
(3) Chỉ số chất lượng của quy trình xét xử: gồm 4 nhóm các tiêu chí đánh giá về (i) cấu trúc của Tòa và quy trình tố tụng; (ii) quản lý vụ việc; (iii) tự động hóa Tòa án; (iv) giải quyết tranh chấp bằng phương thức thay thế.
Yêu cầu của Chính phủ Việt Nam về cải thiện điểm số, nâng cao xếp hạng Chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9)
Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2019 và năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021
Mục tiêu: Nâng xếp hạng Môi trường kinh doanh - EoDB (của WB) lên 15 - 20 bậc; trong năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.
Chỉ số Chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9):
- Năm 2019: Nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9) lên 8 - 12 bậc; năm 2019 ít nhất 3 bậc.
- Năm 2020: Nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9) lên 5 - 7 bậc.
|
Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng phương thức trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, trong đó xác định các nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các cơ quan trong cải thiện chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng:
Các hoạt động:
- Nghiên cứu và đề xuất Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành các án lệ, nghị quyết hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Trọng tài thương mại liên quan hợp đồng, giải quyết tranh chấp hợp đồng.
- Xây dựng, ban hành hoặc trình, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng theo hướng giảm thiểu thời gian, chi phí, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp.
- Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự theo hướng giảm thiểu thời gian, chi phí, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao chất lượng thi hành án dân sự; thi hành có hiệu quả, kịp thời các bản án, quyết định của Tòa án, trọng tài thương mại; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thi hành án dân sự, bao gồm triển khai việc thu án phí không dùng tiền mặt.
- Đề xuất xây dựng cơ chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao với Bộ Tư pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc trong công tác thi hành án dân sự và một số hoạt động bổ trợ tư pháp khác (bao gồm: luật sư, công chứng, giám định, bán đấu giá tài sản).
- Công khai thông tin giao dịch bảo đảm được đăng ký tại các Trung tâm của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Bộ Tư pháp; các hoạt động đang thực hiện nhằm hoàn thiện thể chế về giao dịch bảo đảm.
- Tổ chức các hội nghị đối thoại về các giải pháp nâng cao chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9) nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực thi pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật liên quan; công tác truyền thông về các hoạt động, giải pháp đã thực hiện nhằm hoàn thiện thể chế về giải quyết tranh chấp hợp đồng, thi hành án dân sự và các giải pháp triển khai thi hành pháp luật có hiệu quả.
- Các hoạt động khác liên quan theo yêu cầu của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
-
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao.
-
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan và đề nghị các cơ quan, tổ chức sau đây phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, một số Trung tâm trọng tài thương mại, Trung tâm hòa giải thương mại.
-
Kết quả đầu ra: Hoàn thành các chỉ tiêu được xác định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, cụ thể: nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9) lên 8 - 12 bậc; năm 2019 ít nhất 3 bậc.
-
Thời hạn hoàn thành: tháng 12 năm 2021.
Các nhiệm vụ, giải pháp do Bộ Tư pháp thực hiện:
(1) Giải pháp thực hiện trong năm 2019: khẩn trương thực hiện một số công việc để các tổ chức quốc tế, tổ chức tham vấn của World Bank, doanh nghiệp, luật sư tiếp cận với các thông tin về hoạt động của Bộ Tư pháp phục vụ cho việc khảo sát môi trường kinh doanh mà World Bank đang tiến hành:
- Công bố công khai quy trình (bao gồm thời gian) thi hành án trên trang web của Bộ và đề xuất Tòa án nhân dân tối cao phối hợp đăng tải; thông tin về các giải pháp đã thực hiện nhằm hiện đại hóa quy trình thi hành án; giản lược thời gian, thủ tục thi hành án;
- Đẩy mạnh truyền thông về các hoạt động, giải pháp đã thực hiện nhằm hoàn thiện thể chế về trọng tài, hòa giải thương mại, quản tài viên và các giải pháp triển khai thi hành pháp luật có hiệu quả;
- Công khai thông tin giao dịch bảo đảm được đăng ký tại các Trung tâm của Cục; các hoạt động đang thực hiện nhằm hoàn thiện thể chế về giao dịch bảo đảm;
- Tổ chức hội nghị đối thoại về các giải pháp nâng cao chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng và chỉ số Phá sản doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực thi pháp luật;
- Tăng cường năng lực cho các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án (trọng tài thương mại, hòa giải), đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền về các hình thức giải quyết tranh chấp này
- Tổ chức các chương trình tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ của chấp hành viên, luật sư, trọng tài viên, hòa giải viên, quản tài viên.
(2) Giải pháp cần thực hiện trong năm 2020-2021
- Nghiên cứu hoàn thiện Luật Thi hành án dân sự, các văn bản hướng dẫn thi hành và giải pháp thực thi pháp luật nhằm giảm thiểu thời gian, thủ tục thi hành án; giảm phí thi hành án; thi hành có hiệu quả các bản án, quyết định của Tòa án, trọng tài thương mại.
- Nghiên cứu hoàn thiện Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành và giải pháp thực thi pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, chi phí luật sư; phương thức thức nắm bắt, quản lý thông tin bằng điện tử với các vụ việc mà các luật sư đang đảm nhiệm.
- Nghiên cứu hoàn thiện Luật Trọng tài thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành và giải pháp thực thi pháp luật về phạm vi giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại, vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài thương mại.
- Nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường công khai, minh bạch danh sách Quản tài viên và tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ Quản tài viên trong thực hiện nghề nghiệp.
- Nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về hòa giải theo hướng phát triển các phương thức hòa giải đa dạng tại Việt Nam và chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích sự phát triển của các phương thức hòa giải.
Các nhiệm vụ, giải pháp do Tòa án nhân dân tối cao thực hiện:
(1) Hoàn thiện thể chế
- Xây dựng các tiêu chí áp dụng thủ tục rút gọn, đặc biệt là thủ tục cho những vụ việc có giá trị; tăng cường tranh tụng trong giải quyết các tranh chấp có giá trị nhỏ;
- Hoàn thiện quy trình xây dựng, công bố công bố án lệ;
- Nghiên cứu và triển khai quy trình phân công thẩm phán giải quyết vụ việc theo phương thức ngẫu nhiên và công khai việc phân công án;
- Hoàn thiện quy định pháp luật về hoãn phiên tòa, tạm đình chỉ giải quyết tranh chấp hợp đồng;
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các án lệ, nghị quyết hướng dẫn thi hành Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật trọng tài thương mại, Luật thương mại, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng... về hợp đồng, giải quyết tranh chấp hợp đồng.
(2) Triển khai các giải pháp hiện đại hóa hoạt động Tòa án:
- Tăng cường quản lý hoạt động xét xử bằng phương thức điện tử ở các bước, các giai đoạn tố tụng; kiểm soát thời gian giải quyết vụ việc, việc hoãn, tạm đình chỉ phiên tòa;
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xét xử: quản lý điện tử với các vụ kiện, mở rộng ứng dụng nộp hồ sơ, giải quyết hồ sơ trên giao diện điện tử; trả án phí không dùng tiền mặt.
(3) Triển khai các hoạt động cải cách thủ tục hành chính, công khai hoạt động Tòa án:
- Triển khai việc công khai các báo cáo của ngành tòa án theo quy định pháp luật;
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các phương thức công khai thông tin theo phương thức truyền thống và trực tuyến để người dân, doanh nghiệp có thể hiểu biết rõ hơn quy trình tố tụng và những cải cách, thay đổi của ngành Toà án liên quan đến hoạt động tố tụng, như thông tin về lịch biểu giải quyết vụ án/xét xử, tỷ lệ giải quyết vụ án, tỷ lệ về án tồn đọng; công khai các bản án, quyết định của Tòa án;
- Đơn giản hoá các thủ tục, giảm bớt chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp khi tiếp cận với hoạt động của Toà án và đảm bảo sự độc lập của thẩm phán.
(4) Triển khai các hoạt động hỗ trợ công tác thi hành án dân sự, bổ trợ tư pháp:
- Tăng cường công tác giải thích bản án, quyết định của Tòa án nhằm tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành án dân sự;
- Thông tin với Bộ Tư pháp về những vướng mắc, bất cập của pháp luật về thi hành án dân sự, luật sư, công chứng, giám định, đấu giá tài sản;
(5) Thực hiện các giải pháp hoàn thiện cơ chế và tăng cường hiệu quả phương thức giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án:
- Hoàn thiện quy định pháp luật về vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài thương mại;
- Bảo đảm hiệu quả trong việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài; bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài;
- Xây dựng quy trình công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án; ban hành chính sách khuyến khích phát triển hoạt động hòa giải ngoài tòa án áp dụng cho các mô hình hòa giải.
Kết quả đánh giá xếp hạng Chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng của Việt Nam trong Báo cáo cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2020
Theo Báo cáo về môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới
[2] trong một vài năm gần đây, Chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng của Việt Nam thường ở mức trung bình thấp so với một số nước ở khu vực Đông Á và Thái Bình Dương
[3] và thấp hơn 03 (ba) quốc gia ở khu vực ASEAN được đánh giá có môi trường kinh doanh tốt nhất (Singapore, Malaysia, Thái Lan)
[4]. Năm 2020, báo cáo này cho thấy, chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng của Việt Nam xếp thứ 68 trong tổng số 190 quốc gia xếp hạng. Cụ thể như sau:
Bảng 2: Kết quả đánh giá xếp hạng Chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng của Việt Nam trong Báo cáo cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2020
| Chỉ số |
Việt Nam |
Đông Á và Thái Bình Dương |
Các nước thu nhập cao OECD |
Kết quả tốt nhất |
| Thời gian (ngày) |
400 |
581.1 |
589.6 |
120 (Singapore) |
| Chi phí (% giá trị tranh chấp) |
29 |
47.2 |
21.5 |
0.1 (Bhutan) |
| Chỉ số chất lượng quy định về trình tự, thủ tục trong giải quyết tranh chấp (0-18) |
7.5 |
8.1 |
11.7 |
Không có dữ liệu trong năm 2018-2019 |
Biểu 1: Kết quả đánh giá xếp hạng Chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng của các nước ASEAN trong Báo cáo cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2020
- Về thời gian giải quyết tranh chấp
Thời gian giải quyết tranh chấp tại Việt Nam được đánh giá là kéo dài trung bình 400 ngày
[5], trong đó thời gian thụ lý vụ việc trung bình là 50 ngày, thời gian xét xử và phán quyết là 200 ngày và thời gian thi hành án là 150 ngày. Đáng lưu ý là đánh giá về thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng ở Việt Nam trong 10 năm qua không có thay đổi. Thời gian giải quyết tranh chấp phụ thuộc nhiều vào quy trình, số lượng thủ tục
[6], tại Việt Nam, Ngân hàng thế giới xác định từ khi khởi kiện đến khi thi hành án xong cho một vụ việc điển hình có 37 thủ tục, trong đó tại tòa án 25 thủ tục, tại thi hành án 12 thủ tục.
- Về chi phí giải quyết tranh chấp
Chi phí giải quyết tranh chấp trung bình được xác định là 29% giá trị hợp đồng
[7], trong đó phí luật sư là 21%, án phí chiếm 5%, phí thi hành án chiếm 3%. Chi phí giải quyết tranh chấp hợp đồng cũng tỷ lệ thuận và có liên quan mật thiết đến thời gian giải quyết tranh chấp.
Biểu 2: Giải quyết tranh chấp hợp đồng của Việt Nam – Điểm số
Bảng 4: Chi tiết Chỉ số giải quyết tranh chấp (A9) của Việt Nam trong Báo cáo về Môi trường kinh doanh năm 2020
| |
Chỉ số |
| Thời gian |
400 |
| Thụ lý |
50 |
| Xét xử và phán quyết |
200 |
| Thi hành án |
150 |
| Chi phí |
29 |
| Phí luật sư |
21 |
| Án phí |
5 |
| Phí thi hành án |
3 |
| Chất lượng quy trình tố tụng |
7.5 |
| Cấu trúc tòa án và thủ tục tố tụng |
3.0 |
| Quản lý vụ việc |
1.0 |
| Tòa án điện tử |
1.0 |
| Giải quyết tranh chấp thay thé |
2.5 |
- Về chất lượng của quy trình xét xử
Tại Việt Nam, trong thời gian qua nhiều giải pháp đã được thực hiện nhằm nâng cao chỉ số về giải quyết tranh chấp hợp đồng như hoàn thiện thể chế pháp luật về tố tụng dân sự, hình thành phương thức hòa giải thương mại, hoàn thiện thể chế trọng tài thương mại
[8]; hoàn thiện mô hình, tổ chức bộ máy tòa án nhân dân
[9]; công bố công khai bản án, quyết định của Tòa án; đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong giải quyết tranh chấp... Tuy nhiên, còn khá nhiều chỉ số chưa đạt được và cần có những giải pháp để nâng bậc trong thời gian tới.
Theo đánh giá năm 2020, chỉ số về chất lượng của quy trình xét xử đạt 7.5/18, trong đó tổ chức tòa án và các thủ tục đạt 3/5; quản lý vụ việc 1/6; court automation: 1/4; phương thức giải quyết tranh chấp khác: 2,5/3.
Bảng 5: Chi tiết đánh giá chất lượng quy trình xét xử của Việt Nam trong Báo cáo về Môi trường kinh doanh năm 2020
| |
Answer |
Score |
| Tiêu chí về cấu trúc Tòa và quy trình tố tụng (-1-5) |
|
3.0 |
| 1. Tòa án có bộ phận hoặc tòa giải quyết tranh chấp thương mại không? |
Yes |
1.5 |
| 2. Cách thức giải quyết tranh chấp nhỏ: |
|
0 |
| 2.a. Có tòa hoặc quy trình nhanh để giải quyết các tranh chấp nhỏ hay không? |
No |
|
| 2.b. Nếu có, các bên có thể tự biện hộ hay không? |
N.a |
|
| 3. Có các tài liệu trước khi xét xử không? |
Yes |
1 |
| 4. Các vụ việc mới có được phân công ngẫu nhiên cho thẩm phán không? |
Yes, but manual |
0.5 |
| 5. Lời khai của nữ giới có được ngang bằng với nam giới không? |
Yes |
0 |
| Quản lý vụ việc (0-6) |
|
1 |
| 1. Tiêu chuẩn về thời gian tố tụng |
|
1 |
| 1.a. Có quy định nào về giới hạn thời gian tổng thể cho các phiên tòa trong các vụ việc dân sự không? |
Yes |
|
| 1.b. Nếu có, có quy định thời gian tiêu chuẩn cho ít nhất 3 phiên toàn không? |
Yes |
|
| 1.c. Các thời gian tiêu chuẩn này có được thực hiện trong hơn 50% các vụ việc không? |
Yes |
|
| 2. Quy định về hoãn vụ kiện |
|
0 |
| 2.a. Có quy định về giới hạn tối đa số lần hoãn phiên toàn không? |
No |
|
| 2.b. Có các quy định giới hạn hoãn cho các tình huống không lường trước được hoặc miễn trừ không? |
No |
|
| 2.c. Nếu có các quy định về hoãn phiên toàn thì các quy định này có được thực hiện trong hơn 50% số vụ việc hay không? |
N.a |
|
| 3. Có thể có 2 trong bốn loại báo cáo của tòa về (i) tuân thủ thời hạn tố tụng; (ii) báo cáo về tỷ lệ minh bạch; (iii) báo cáo về thời gian chuẩn bị xét xử; (iv) báo cáo về tiến trình vụ việc cụ thể không? |
No |
0 |
| 4. Có các cuộc thảo luận trước khi xét xử không? |
No |
0 |
| 5. Có các công cụ điện tử quản lý các vụ kiện với trong tòa án để sử dụng cho các thẩm phán không? |
No |
0 |
| 6. Có các công cụ điện tử quản lý các vụ kiện với trong tòa án để sử dụng cho các luật sư không? |
No |
0 |
Court automation (0-4)
Chỉ số về tòa án điện tử (0-4) |
|
1 |
| 1. Có thể nộp hồ sơ khởi kiện điện tử không? |
No |
|
| 2. Có thể giải quyết hồ sơ trên giao diện điện tử không? |
No |
|
| 3. Có thể trả phí không dùng tiền mặt không? |
No |
|
| 4. Công khai bản án |
|
1 |
| 4.a Các bản án trong các vụ kiện thương mại các cấp có được công khai trên công báo, báo chí hoặc internet hoặc Cổng thông tin của tòa án? |
Yes |
|
| 4.b. Các bản án trong các vụ kiện thương mại cấp phúc thẩm hoặc tòa án tối cao có được công khai trên công báo, báo chí hoặc internet hoặc Cổng thông tin của tòa án? |
Yes |
|
| Giải quyết tranh chấp thay thế (0-3) |
|
2.5 |
| 1. Trọng tài |
|
1.5 |
| 1.a. Các nội dung cơ bản của trọng tài trong nước có được điều chỉnh bởi một luật hoặc một chương/mục của bộ luật tố tụng dân sự? |
Yes |
|
| 1.b. Có bất kỳ tranh chấp thương mại nào, ngoài tranh chấp liên quan đến trật tự công hoặc chính sách công, không thể đưa ra trọng tài? |
No |
|
| 1.c. Phán quyết của trọng tài có thể được thực thi bởi tòa án không? |
Yes |
|
| 2. Hòa giải |
|
1.0 |
| 2.a. Có cơ chế hòa giải tự nguyện không? |
Yes |
|
| 2.b. Các nội dung cơ bản của hòa giải có được điều chỉnh bởi một luật hoặc một chương/mục của bộ luật tố tụng dân sự không (ví dụ như khái niệm, mục đích, phạm vi…)? |
Yes |
|
| 2.c. Có cơ chế tài chính ưu đãi, khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp bằng hòa giải (ví dụ như khi hòa giải thành sẽ được hoàn trả án phí, thuế thu nhập…)? |
No |
|
[1] Tài liệu hướng dẫn tìm hiểu về chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới được gửi kèm theo Công văn số 1424/BKHĐT-QLKTTW ngày 07/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc gửi tài liệu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và đề nghị gửi Kế hoạch hành động và báo cáo quý về triển khai Nghị quyết, trang 7-15.
[2] Báo cáo này được xây dựng thông qua các đánh giá từ 3 nguồn: (i) học giả, báo chí, giới tư vấn về thương mại (chủ yếu là luật sư tư vấn thương mại) và doanh nghiệp; (ii) chính phủ; và (iii) nhân viên Ngân hàng Thế giới tại các quốc gia, khu vực. Mỗi nền kinh tế lựa chọn 1 thành phố có hoạt động kinh doanh lớn nhất để đánh giá (chỉ có 11 nền kinh tế lựa chọn 2 thành phố để đánh giá). Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố được lựa chọn để đánh giá đại diện cho Việt Nam
[3] Các quốc gia được so sánh bao gồm: 04 (bốn) nước dẫn đầu ASEAN (thường được gọi là
ASEAN-4) là Singapore, Malaysia, Thái Lan và Philippine và Trung Quốc, Ấn Độ là 02 (hai) quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế tốt.
[4] Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh (Doing Business), truy cập đường link
http://www.doingbusiness.org, điểm trung bình 2017 của Khoảng cách đến điểm chuẩn (DTF) của khu vực Đông Á – Thái Bình Dương (East Asia & Pacific) là 52,91 trong khi của Việt Nam là 60,22.
[5] World Bank,
Doing Business 2018, http://www.doingbusiness.org, tr. 204.
[6] Ngân hàng thế giới tính toán mỗi tương tác giữa tòa án - các bên, luật sư, chuyên gia được tính là một thủ tục
[7] World Bank,
Doing Business 2018, http://www.doingbusiness.org, tr. 204.
[8] Chẳng hạn, Quốc hội đã ban hành Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Chính phủ ban hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 về hòa giải thương mại, Nghị định số 124/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trọng tài thương mại;…
[9] Đảm bảo cơ cấu của TAND cấp tỉnh có Tòa kinh tế chuyên trách giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 của Tổng cục Thống kê