CÔNG TÁC GIỚI THIỆU, THÔNG TIN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ CỘNG ĐỒNG
Sign In

CÔNG TÁC GIỚI THIỆU, THÔNG TIN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ CỘNG ĐỒNG

Bài nghiên cứu nhằm cung cấp các thông tin ngắn gọn, sát thực và hữu ích để giúp cho cán bộ cộng đồng hiểu được mục đích yêu cầu, quy trình và nội dung giới thiệu, thông tin về TGPL cho người dân ở cơ sở; bao gồm: Chính sách TGPL miễn phí của Nhà nước; Người thuộc diện được TGPL miễn phí; Cách thức giới thiệu TGPL đến người dân; Các nội dung thông tin như TGPL là gì, TGPL sẽ thực hiện những công việc gì cho người dân, người dân có phải trả tiền khi được TGPL không; hướng dẫn người dân khi có nhu cầu TGPL; quyền và nghĩa vụ của người được TGPL, thủ tục yêu cầu TGPL, cách thức gửi yêu cầu TGPL.

CÔNG TÁC GIỚI THIỆU, THÔNG TIN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ CỘNG ĐỒNG
 
Bài nghiên cứu nhằm cung cấp các thông tin ngắn gọn, sát thực và hữu ích để giúp cho cán bộ cộng đồng hiểu được mục đích yêu cầu, quy trình và nội dung giới thiệu, thông tin về TGPL cho người dân ở cơ sở; bao gồm: Chính sách TGPL miễn phí của Nhà nước; Người thuộc diện được TGPL miễn phí; Cách thức giới thiệu TGPL đến người dân; Các nội dung thông tin như TGPL là gì, TGPL sẽ thực hiện những công việc gì cho người dân, người dân có phải trả tiền khi được TGPL không; hướng dẫn người dân khi có nhu cầu TGPL; quyền và nghĩa vụ của người được TGPL, thủ tục yêu cầu TGPL, cách thức gửi yêu cầu TGPL.
1. Chủ động nắm bắt nhu cầu tìm hiểu, sử dụng pháp luật và những vướng mắc, tranh chấp trong cộng đồng dân cư
Đội ngũ già làng, trưởng thôn, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong cộng đồng… có vai trò quan trọng trong việc kết nối thông tin về pháp luật và TGPL cho người dân ở địa phương. Họ là những người có uy tín ở địa phương, được quần chúng nhân dân tin tưởng, gương mẫu thực hiện các quy định của pháp luật, là người đi đầu trong các công tác: vận động quần chúng nhân dân ý thức chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ đất nước; thường xuyên phối hợp với tổ an ninh nhân dân, chi hội phụ nữ, chi hội người cao tuổi… nắm rõ từng hoàn cảnh gia đình; phổ biến, truyền thông, vận động phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, thực hiện nếp sống văn hóa mới, bài trừ các hủ tục, tệ nạn xã hội, tích cực sản xuất, xóa đói giảm nghèo; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách đất đai theo quy định của pháp luật; chuyển đổi mô hình sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với điều kiện tại địa phương; phòng chống dịch bệnh …; hỗ trợ các ngành chức năng vận động quần chúng tham gia xây dựng nếp sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật...
Thông qua những công việc này, các cán bộ cộng đồng có điều kiện sớm tiếp xúc, nắm bắt nhu cầu tìm hiểu, sử dụng pháp luật và những vướng mắc, tranh chấp trong cộng đồng dân cư. Khi đó, cán bộ cộng đồng có thể hỗ trợ ban đầu bằng cách cung cấp thông tin có liên quan, đưa ra phương án gợi ý hoặc tư vấn cho người dân (nếu có thể); một trong những phương án đó là hướng dẫn người dân yêu cầu TGPL.
2. Xác định người thuộc diện trợ giúp pháp lý.
Khi gặp người dân đang có khó khăn vướng mắc hoặc tranh chấp, cán bộ cộng đồng xem quy định tại Điều 7 Luật TGPL năm 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để xác định người đó có thuộc diện được TGPL hay không (xem tại tiểu mục 4.2, mục 4, phần I của tài liệu này).
Việc xác định được đúng đối tượng thuộc diện TGPL sẽ tạo điều kiện cho cán bộ cộng đồng tự tin khuyên nhủ người đó yêu cầu TGPL để bảo vệ quyền và lợi ích của họ và giúp cho người dân thuận tiện hơn trong quá trình giải quyết công việc, hạn chế những trường hợp người dân đến yêu cầu TGPL nhưng bị từ chối vì không thuộc đối tượng được TGPL.
3. Cách thức giới thiệu thông tin về trợ giúp pháp lý cho người dân
Cán bộ cộng đồng có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để giới thiệu, thông tin về TGPL đến người dân ở địa phương. Ví dụ có thể chọn về những cách thức để giới thiệu, thông tin về TGPL như sau:
  • Kết hợp giới thiệu về TGPL thông qua các buổi họp thôn, bản; các cuộc sinh hoạt tại cộng đồng
  • Dán bảng thông tin về TGPL tại nhà văn hóa thôn, bản (nếu có)
  • Phát tờ gấp pháp luật do Trung tâm TGPL nhà nước cung cấp
  • Tuyên truyền về TGPL qua loa đài truyền thông xã
  • Tuyên truyền về TGPL qua điện thoại, zalo, tin nhắn...
4. Nội dung giới thiệu về trợ giúp pháp lý cho người dân tại địa phương
4.1. Giải thích trợ giúp pháp lý là gì
 TGPL là việc người thực hiện TGPL[1] cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí (bao gồm: tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng[2]) cho người được TGPL trong các lĩnh vực pháp luật dân sự, hình sự, hành chính (trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại) theo quy định của Luật TGPL, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
4.2. Ai là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Điều 7 Luật TGPL năm 2017 quy định diện người được TGPL bao gồm: Người có công với cách mạng; Người thuộc hộ nghèo; Trẻ em; Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo; Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
       h) Người nhiễm HIV
F LƯU Ý:
Trường hợp người dân chưa hiểu về diện người được TGPL thì cán bộ cộng đồng cần giải thích rõ từng diện đối tượng, nếu không rõ thì liên hệ Trung tâm TGPL nhà nước, Chi nhánh Trung tâm TGPL nhà nước tại địa phương để được hỗ trợ.
Các đối tượng thuộc diện được TGPL cụ thể như sau:
1. Người có công với cách mạng
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 thì người có công với cách mạng bao gồm:
(1) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
(2) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
(3) Liệt sĩ;
(4) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
(5) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
(6) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
(7) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
(8) Bệnh binh;
(9) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
(10) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
(11) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
(12) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo:
Theo Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 thì các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 như sau:
- Tiêu chí thu nhập
+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
* Theo đó, chuẩn hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
3. Trẻ em
Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi.”
 
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xác định như sau:
(1) Xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn: theo Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.
(2) Xã đặc biệt khó khăn:
- Các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi là các xã khu vực III được quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh và hiệu chỉnh danh sách xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo là các xã được quy định tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
(3) Thôn đặc biệt khó khăn: được quy định tại Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi[3]
 Người bị buộc tội gồm:
  •  người bị bắt,
  • người bị tạm giữ,
  • bị can, bị cáo”
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo
 Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 quy định chuẩn hộ cận nghèo cụ thể như sau:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản[4].
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
(Các chỉ số xem ở Mục 2 “Người thuộc hộ nghèo”).
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
- Người nhiễm chất độc da cam;
- Người cao tuổi: là người từ đủ 60 tuổi trở lên (Điều 2 Luật Người cao tuổi);
- Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn (Khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật);
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
- Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình (Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình, các hành vi bạo lực gia đình được quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022);
- Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
- Người nhiễm HIV.
Điều kiện khó khăn tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người thuộc một trong 7 diện nêu trên mà thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì thuộc diện TGPL.
4.3. Người dân được TGPL bằng những hình thức nào?
Người dân được TGPL thông qua 03 hình thức sau: Tham gia tố tụng; Tư vấn pháp luật; Đại diện ngoài tố tụng
- Tư vấn pháp luật là được hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.
- Tham gia tố tụng là trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện TGPL  tham gia tố tụng với tư cách bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được TGPL theo quy định của Luật TGPL và pháp luật về tố tụng.
- Đại diện ngoài tố tụng là việc trợ giúp viên pháp lý, luật sư thay mặt cho người được TGPL thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ trong quan hệ pháp luật (quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hành chính...) trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các công việc này không nằm trong giai đoạn, thủ tục tố tụng. Với hình thức thực hiện TGPL này, trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện các công việc với cơ quan nhà nước với tư cách là người đại diện theo uỷ quyền của người được TGPL.
4.4. Người dân có phải trả tiền khi được trợ giúp pháp lý không?
Khi được TGPL, người dân không phải trả tiền hay bất cứ lợi ích vật chất nào khác. Lợi ích vật chất khác có thể là quà biếu hoặc cam kết làm việc gì đó mang lại lợi ích cho người thực hiện TGPL hay tổ chức thực hiện TGPL.
5. Hướng dẫn khi người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý  
5.1. Giới thiệu về quyền của người được trợ giúp pháp lý
Người được TGPL có các quyền như sau[5]:
1. Được TGPL mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu TGPL.
3. Được thông tin về quyền được TGPL, trình tự, thủ tục TGPL khi đến tổ chức thực hiện TGPL và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc TGPL.
Người được TGPL có quyền yêu cầu người thực hiện TGPL, tổ chức thực hiện TGPL giữ bí mật các thông tin liên quan đến vụ việc.
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện TGPL và người thực hiện TGPL  tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện TGPL[6].
6. Được thay đổi, rút yêu cầu TGPL.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Được khiếu nại, tố cáo về TGPL theo quy định của pháp luật.
5.2. Giới thiệu về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Người được TGPL có các nghĩa vụ sau[7]:
1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được TGPL (xem tại Phụ lục số 2).
2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc TGPL và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc TGPL.
Trong quá trình thực hiện TGPL, người được TGPL phải tôn trọng tổ chức thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc TGPL. Trường hợp người được TGPL xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện TGPL và uy tín của tổ chức thực hiện TGPL thì vụ việc TGPL không được tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật TGPL năm 2017. Đồng thời, hành vi xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện TGPL và uy tín của tổ chức thực hiện TGPL sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện TGPL khác TGPL cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện TGPL thụ lý, giải quyết.
Nếu người được TGPL yêu cầu thêm một tổ chức khác thực hiện TGPL cho mình về cùng một vụ việc thì tổ chức thực hiện TGPL này phải từ chối thực hiện TGPL đồng thời giải thích rõ cho người được TGPL về lý do từ chối.
5. Chấp hành pháp luật về TGPL và nội quy nơi thực hiện TGPL.
 5.3. Hướng dẫn thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý
a) Những người có thể yêu cầu TGPL
-  Người được TGPL có thể tự mình yêu cầu TGPL;
-  Người được TGPL có thể thông qua người thân thích để yêu cầu TGPL;
- Người được TGPL có thể thông qua cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu TGPL.
Người thân thích của người được TGPL bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột[8].
b) Hồ sơ yêu cầu TGPL gồm các giấy tờ sau:
(1) Đơn yêu cầu TGPL: Đơn theo mẫu (xem tại Phụ lục số 1). Có thể lấy mẫu đơn yêu cầu TGPL tại các tổ chức thực hiện TGPL hoặc tại các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ…), trụ sở tiếp dân của một số cơ quan hành chính (Thanh tra, Ủy ban nhân dân xã…). Ngoài ra, mẫu đơn yêu cầu TGPL còn được đăng tải trên Trang thông tin điện tử TGPL Việt Nam và Trang thông tin điện tử TGPL của địa phương…
(2) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL.
- Đối với vụ việc đề nghị tư vấn: Cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc (nếu có);
- Đối với vụ việc tham gia tố tụng cần có các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Trong vụ án hình sự: ngoài các tài liệu, giấy tờ có thể làm chứng cứ của vụ án thì tuỳ theo từng giai đoạn tố tụng và tư cách tham gia tố tụng, người có yêu cầu phải xuất trình một trong các giấy tờ liên quan đến giai đoạn tố tụng như: Quyết định tạm giữ, Quyết định khởi tố bị can; Giấy triệu tập lấy lời khai; Kết luận điều tra; Cáo trạng: Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Bản án, Quyết định của Toà án hoặc các giấy tờ khác chứng minh vụ việc đang được các cơ quan tiến hành thụ lý mà qua đó cho thấy người có yêu cầu là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự đó.
+ Trong vụ, việc dân sự hoặc vụ án hành chính: tuỳ từng giai đoạn tố tụng, ngoài các tài liệu, giấy tờ có thể làm căn cứ, người có yêu cầu xuất trình một trong các giấy tờ sau: Biên lai thu tiền tạm ứng án phí; Giấy triệu tập đương sự; Bản án, Quyết định của Toà án hoặc giấy tờ khác chứng minh người có yêu cầu là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ, việc dân sự, người khởi kiện hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính, lao động.
+ Trong vụ việc đại diện ngoài tố tụng: Văn bản giải quyết vụ việc của cơ quan có thẩm quyền; các biên bản giải quyết vụ việc; văn bản thể hiện kết quả hoà giải…và các tài liệu, giấy tờ liên quan đến vụ việc đại diện ngoài tố tụng.
(3) Giấy tờ chứng minh là người được TGPL (xem tại Phụ lục số 2 của tài liệu này).
5.4. Cách thức gửi yêu cầu trợ giúp pháp lý
Người yêu cầu TGPL có thể lựa chọn gửi hồ sơ yêu cầu TGPL thông qua 01 trong 03 cách thức sau:
  • Gửi hồ sơ trực tiếp: người yêu cầu TGPL trực tiếp đến các tổ chức thực hiện TGPL tại địa phương để yêu cầu TGPL. Với hình thức này người yêu cầu TGPL lưu ý xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được TGPL cho tổ chức thực hiện TGPL.
F Gửi hồ sơ qua các dịch vụ bưu chính (thư, fax) tới tổ chức thực hiện TGPL tại địa phương. Với hình thức này người yêu cầu TGPL lưu ý nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được TGPL.
F Các hình thức điện tử khác (hòm thư điện thử, zalo, tin nhắn…): người yêu cầu TGPL chụp ảnh hoặc scan hồ sơ để gửi tới các tổ chức thực hiện TGPL. Với hình thức này người yêu cầu TGPL phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được TGPL khi gặp người thực hiện TGPL.
5.5. Địa điểm tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý
Tổ chức thực hiện TGPL có thể tiếp người được TGPL ở những địa điểm sau: tại trụ sở của tổ chức thực hiện TGPL có niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được TGPL. Trường hợp nội dung vụ việc TGPL cần được giữ bí mật thì người được TGPL có thể yêu cầu tổ chức thực hiện TGPL bố trí địa điểm phù hợp[9].
6. Giới thiệu đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Trong quá trình tiếp xúc, làm việc với người dân, nếu phát hiện có trường hợp người dân có nhu cầu về pháp lý và thuộc diện được TGPL theo quy định tại Điều 7 Luật TGPL năm 2017 thì cán bộ cộng đồng giải thích cho họ biết về quyền được TGPL, đồng thời, giới thiệu đến tổ chức thực hiện TGPL tại địa phương.
6.1. Tổ chức thực hiên trợ giúp pháp lý[10]
Tổ chức thực hiện TGPL tại tỉnh/thành phố bao gồm: Trung tâm TGPL, Chi nhánh của Trung tâm TGPL; Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng TGPL với Sở Tư pháp; Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia TGPL
Danh sách các tổ chức này có trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (https://tgpl.moj.gov.vn).
Tùy thuộc địa bàn cư trú của người thuộc diện TGPL, cán bộ cộng đồng giới thiệu người dân đến tổ chức thực hiện TGPL phù hợp ở địa phương để tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Khi giới thiệu đến tổ chức thực hiện TGPL, cán bộ cộng đồng cung cấp số điện thoại của tổ chức đó cho người dân để liên hệ.
6.2. Thông báo cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Khi phát hiện người dân thuộc diện TGPL tại địa phương đang có vướng mắc, tranh chấp pháp luật thì cán bộ cộng đồng thông báo cho Trung tâm TGPL nhà nước về việc này và cung cấp thông tin, số điện thoại liên hệ của người được TGPL  hoặc người thân thích của họ.
          Việc thông báo được thực hiện thông qua các cách sau: Gọi điện đến tổ chức thực hiện TGPL theo số điện thoại mà Trung tâm đã cung cấp hoặc số điện thoại đường dây nóng TGPL: 024.6273.9631 để được cung cấp thông tin về tổ chức thực hiện TGPL ở địa phương; Đến trực tiếp Trung tâm TGPL nhà nước, Chi nhánh Trung tâm TGPL nhà nước ở địa phương; Nhắn tin, gửi thư điện tử, gửi văn bản đến địa chỉ của Trung tâm TGPL nhà nước tại địa phương hoặc Cục TGPL
Truy cập trang thông tin điện tử TGPL Việt Nam: https://tgpl.moj.gov.vn) để biết thêm thông tin chi tiết.
 
 
 
[1] Xem thêm tại mục 1 Phần II tài liệu này.
[2] Xem thêm tại Mục 4.3 Phần I tài liệu này.
[3] Theo điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
[4] Điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025
[5] Điều 8 Luật TGPL năm 2017
[6] Yêu cầu thay đổi người thực hiện TGPL khi người đó thuộc một trong các trường hợp sau:
- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật TGPL, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện TGPL theo quy định của Luật này;
- Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên TGPL, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
- Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
- Đã hoặc đang thực hiện TGPL cho người được TGPL là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;
- Có căn cứ cho rằng người thực hiện TGPL có thể không khách quan trong thực hiện TGPL;
- Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc TGPL một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL.
 
[7] Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017
[8] Điểm e khoản 1 Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
[9] Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ TGPL và quản lý chất lượng vụ việc TGPL.
[10] Danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Điện Biên xem tại Phụ lục số 3