BÁO CÁO NGHIÊN CỨU RÀ SOÁT CHÍNH SÁCH VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Sign In

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU RÀ SOÁT CHÍNH SÁCH VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Dự án:“Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cộng đồng để đảm bảo quyền của trẻ em khuyết tật dân tộc thiểu số trong hòa nhập giáo dục”

I.                   TÓM TẮT

Báo cáo này nhằm mục đích hệ thống hóa các văn bản pháp lý hiện hành, các quy định có thể dùng làm cơ sở để xây dựng văn bản phối với giữa các cơ quan nhà nước trong việc báo cáo, giám sát, theo dõi số liệu người khuyết tật, đặc biệt là trẻ khuyết tật về trí tuệ.
Những điểm đáng chú ý rút ra là:
Quy định chung về hiến pháp đối với người khuyết tật
  • Vấn đề quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương, trong đó có quyền của người khuyết tật (NKT) đã được quy định trong pháp luật và các chính sách của Việt Nam từ rất sớm. Vấn đề NKT được quy định trong văn bản pháp luật cao nhất là Hiến pháp nước CHXHCN VN được Quốc Hội thông qua năm 1992 và sửa đổi năm 2001, quy định rõ “người già, người tàn tật, trẻ em mồi côi không nơi nương tựa được nhà nước và xã hội giúp đỡ. Nhà nước và xã hội tạo mọi điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hóa và học nghề phù hợp”. Việc bảo vệ NKT được quy định cụ thể tại Điều 58 và Điều 67 của Hiến pháp
  • Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.” quy định tại điều 19 trong hiến pháp
  • Điều 39 Hiến pháp 2013: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”
Quy định chung của Bộ luật dân sự 2015
  • “Điều 33. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
Quy định về chung về luật người khuyết tật
Người khuyết tật có quyền sống độc lập là việc người khuyết tật được tự chủ quyết định những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của chính bản thân.” Quy định tại điều 2 Luật người khuyết tật 2010
Quy định chung về giáo dục đối với người khuyết tật
  • “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập” quy định tại Điều 39 Hiến pháp 2013:
  • K1 Điều 13 Luật Giáo dục 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ học tập của công dân: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập
 
 
 
 

Phần giới thiệu

 Dự án “Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cộng đồng để đảm bảo quyền của trẻ em khuyết tật dân tộc thiểu số trong hòa nhập giáo dục” được thực hiện trong vòng 12 tháng tại xã Ngọc Mỹ, Phú Cường, Phú Vinh, Suối Hoa huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Dự án này nhằm thu hẹp khoảng cách giữa trẻ khuyết tật với xã hội trong môi trường giáo dục và bảo vệ quyền trẻ khuyết tật dân tộc thiểu số tại tỉnh Hòa Bình.
Hoạt động rà soát các văn bản pháp luật và chính sách liên quan được thực hiện trong khuôn khổ dự án với mục tiêu nhằm:
  1. Một cơ chế phối hợp giữa các ngành, y tế, giáo dục, Lao động Thương binh & xã hội được UBND huyện ban hành nhằm xây dựng kế hoạch phối hợp trong việc cung cấp thông tin, giám sát, đánh giá trẻ khuyết tật trong hòa nhập.
  2. Hệ thống hóa các chính sách về y tế, giáo dục và chính sách liên quan đến bảo trợ xã hội.
  3. Xác định các khoảng trống và những bấp cập trong quy định và cơ chế thực hiện các quy định hiện hành trong lĩnh vực y tế, giáo dục đối với người khuyết tật, các quy định trong việc theo dõi, giám sát, hỗ trợ người khuyết tật
Kết quả của hoạt động rà soát chính sách này trước hết được dùng làm cơ sở để xây dựng một cơ chế phối hợp giữa các ngành, y tế, giáo dục, Lao động Thương binh & xã hội được UBND huyện ban hành nhằm xây dựng kế hoạch phối hợp trong việc cung cấp thông tin, giám sát, đánh giá trẻ khuyết tật trong hòa nhập

Khái niệm chung về người khuyết tật

Tại điều 1 của Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật định nghĩa: Người khuyết tật bao gồm những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác.
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Quy định tại điều 2 của Luật người khuyết tật năm 2010.
Tại Điều 3 cũng quy định các dạng tật và mức độ khuyết tật
1. Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
Cả Công ước Quốc tế về quyền người khuyết tật và luật người khuyết tật đều có các dạng khuyết tật bao gồm người khuyết về trí tuệ. Tại thông tư 01/2019/TT-BLĐTB&XH của Bộ Lao động Thương binh và xã hội ban hành ngày 02/01/2019 về Quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện tại phụ lục số 2 mẫu xác định mức độ khuyết tật cũng liệt kê rõ các dấu hiệu về khuyết tật trí tuệ.
Như vậy Cả Hiến pháp và Luật người khuyết tật cũng quy định rất rõ ràng các dạng khuyết tật, trong đó bao gồm cả người khuyết tật về trí tuệ. Đồng thời tại thông tư  01/2019/TT-BLĐTB&XH của Bộ Lao động Thương binh và xã hội ban hành ngày 02/01/2019 phân loại rõ rang các dạng khuyết tật và dấu hiệu nhận biết các dạng khuyết tật.
Đối với hiểu biết chung về khái niệm người khuyết tật ngay đối với cả cán bộ Lao động thương Binh và xã hội và giáo viên các trường đều nắm được các dạng khuyết tật. Vì theo thông tư 01/2019/TT-BLĐTB&XH ngày 1/1/2019 về việc xác định mức độ khuyết tật, tại thông tư này quy định quá trình xác định mức độ khuyết tật đối với trẻ em là học sinh thì phải có tham vấn ý kiến các trường học. Do vậy theo thông tư 01 có một mẫu biểu riêng dành cho tham vấn ý kiến từ nhà trường. Chính vì vậy nhà trường có cơ hội nghiên cứu các thông tư và hướng dẫn, chính vì vậy việc phân loại các dạng khuyết tật nhà trường nẵm rõ. Tuy nhiên trên thực tế việc xác định mức độ khuyết tật trí tuệ vẫn còn khó khăn đối với Hội đồng mức độ xác định mức độ khuyết tật. Vì các dấu hiệu không rõ ràng, nếu chỉ quan sát bằng mắt thường thì không có sự khác biệt đối với trẻ tăng động hay tự kỷ, chỉ trường hợp năng, dấu hiệu mới rõ ràng. Nhưng trên thực tế những trẻ bị tự kỷ và tăng động hay bị thiểu năng trí tuệ đang bị hạn chế về nhận thức so với các trẻ cùng trang lứa.
Trao đổi với cán bộ Lao động thương binh xã hội cấp xã và trung tâm y tế huyện đều cho rằng đối với xác định mức độ khuyết tật đối với trẻ tự kỷ và tang động hay các dạng khác liên quan đến trí tuệ vẫn là một thách thức đối với họ. Vì bản thân Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hay bác sĩ thuộc trung tâm y tế huyện đều không có chuyên môn để đánh giá mức độ khuyết tậ đối với dạng này. Quá trình phát hiện cán bộ Lao động cũng trao đổi với các cha/mẹ nên đưa con đi khám để xác định mức độ. Tuy nhiên nhiều gia đình hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đưa con đi khám, ngoài ra phần lớn các trẻ có dấu hiệu chưa rõ rang, tức là ở mức độ nhẹ. Nên các gia đình cho là con họ vẫn bình thường.

Quyền của người khuyết tật

 
Tại Điều 3 của Công ước Quốc tế về quyền người khuyết tật có đưa ra các nguyên tắc của Công ước này là:
a. Tôn trọng nhân phẩm vốn có, quyền tự chủ của cá nhân, trong đó có tự do lựa chọn, và tôn trọng sự độc lập của cá nhân;
b. Không phân biệt đối xử;
c. Tham gia và hòa nhập trọn vẹn và hữu hiệu vào xã hội;
d. Tôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật là bộ phận của nhân loại có tính đa dạng;
e. Bình đẳng về cơ hội;
f. Dễ tiếp cận;
g. Bình đẳng giữa nam và nữ;
h. Tôn trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật được giữ gìn bản sắc của mình.
Tại Điều 4 luật người khuyết tật quy định quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật
1. Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:
a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
c) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
d) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.
 
Ngay cả công ước quốc tế và luật người khuyết tật qua định rất rõ ràng về quyền của người khuyết tật trong đó có quyền của trẻ em khuyết tật được bình đẳng quyền như các đối tượng khác, được sống độc lập và hòa nhập trong xã hội, được chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng vv… Như vậy đối với trẻ em khuyết tật có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, chữa bệnh, học tập và hồi phục chức năng, quy định này cũng bao gồm áp dụng cho trẻ khuyết tật về trí tuệ. 

Quyền của người khuyết tật/nhóm yếu thế trong lĩnh vực y tế

3.1.1 Các quy định chung về quyền trong lĩnh vực y tế của các đối tượng yếu thế
Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, sử dụng các dịch vụ y tế là một trong các quyền cơ bản của công dân được quy định trong hệ thống pháp luật hiện hành:
  • Tại Điều 38 Hiến pháp 2013 quy định
1- Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2-  Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng
  • Điều 1. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ sức khoẻ - Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 quy định
1- Công dân có quyền được bảo vệ sức khoẻ, nghỉ ngơi, giải trí, rèn luyện thân thể; được bảo đảm vệ sinh trong lao động, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường sống và được phục vụ về chuyên môn y tế.
2- Bảo vệ sức khoẻ là sự nghiệp của toàn dân. Tất cả công dân có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân để giữ gìn sức khoẻ cho mình và cho mọi người.
  • Quyền được khám, chữa bệnh (Điều 23 Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989)
- Mọi người khi ốm đau, bệnh tật, bị tai nạn được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nơi công dân cư trú, lao động, học tập.
Người bệnh còn được chọn thầy thuốc hoặc lương y, chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh
  • Trong trường hợp cấp cứu, người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào.
  • Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế (Điều 7 Luật khám chữa bệnh 2009)
- Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh.
- Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.
  • Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư (Điều 8 Luật khám chữa bệnh 2009)
Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án
  1. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 9 Luật khám chữa bệnh 2009)
- Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
- Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.
  •  Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.
  1.  Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh (Điều 10 Luật khám chữa bệnh 2009)
- Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
- Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
  • Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh.
  1. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh (Điều 11 Luật khám chữa bệnh 2009)
- Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
  1.  Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 12 Luật khám chữa bệnh 2009)
- Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
- Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
* Các quy định về quyền, chính sách ưu đãi về y tế cho các nhóm đối tượng yếu thế (Trẻ em)
Quyền được bảo vệ sức khỏe: Trẻ em được y tế cơ sở quản lý sức khoẻ, được tiêm chủng phòng bệnh, phòng dịch, được khám bệnh, chữa bệnh (K 1 Điều 46 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989)
Quyền được chăm sóc sức khỏe: Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh (Điều 14 Luật trẻ em 2016)
Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng: Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện (Điều 15 Luật trẻ em 2016)
  • Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về y tế cho trẻ em
  •  Trẻ em dưới 6 tuổi:
  •  Được ngân sách nhà nước đóng BHYT (Điểm e Khoản 3 Điều 12 Luật BHYT 2008 và Khoản 7 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế.
  •  Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách trẻ em cấp thẻ BHYT đồng thời với việc cấp giấy khai sinh (K5 Điều 11 NĐ số 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHYT),
  •  Được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (điểm b K1 Điều 14 NĐ số 146/2018/NĐ-CP)
- Hồ sơ cấp thẻ BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh. Trường hợp trẻ em chưa có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ;
b) Danh sách hoặc giấy đề nghị cấp thẻ BHYT của UBND xã, phường, thị trấn nơi trẻ em cư trú.
            Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tổ chức BHYT phải cấp thẻ BHYT cho người tham gia bảo hiểm y tế.
  • Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
- Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế (K1 Điều 18 Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em 2016)
  • Nhà nước trả hoặc hỗ trợ trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh hoặc giám định sức khỏe theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh (K2 Điều 18 Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em 2016)
  •  Được hưởng các chính sách chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật (K3 Điều 18 Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em 2016)
  1. Người nghèo
  •  Quyền của người nghèo trong lĩnh vực y tế: Người nghèo được hưởng đầy đủ các quyền lợi về chăm sóc sức khỏe và sử dụng các dịch vụ y tế theo quy định của pháp luật hiện hành
  •  Chính sách ưu đãi về y tế dành cho người nghèo
  •  Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về BHYT quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cn đa chiu áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn được ngân sách nhà nước đóng BHYT (điểm a khoản 9 Điều 3 nghị định 146/2018/NĐ-CP
- Được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến (điểm a k1 Điều 14 NĐ số 146/2018/NĐ-CP)
  •  Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP được hỗ trợ 100% mức đóng BHYT (điểm a khoản 1 Điều 8 NĐ số 146/2018/NĐ-CP )
- Được hưởng 95% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến (điểm e k1 Điều 14 NĐ số 146/2018/NĐ-CP )
Người khuyết tật
  • Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật (điểm d K1 Điều 4 Luật NKT 2010)
  • Được tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; hướng dẫn phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng tại nơi cư trú (K1 Điều 21 Luật NKT 2010)
  • Được theo dõi, quản lý sức khỏe bởi trạm y tế cấp xã tại nơi cư trú (K1 Điều 21 Luật NKT 2010)
  • Được khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi chuyên môn của trạm y tế cấp xã nơi cư trú (điểm c K1 Điều 21 Luật NKT 2010)
  • Chính sách  về y tế dành cho người khuyết tật:
  •  Người khuyết tật thuộc nhóm được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế (Khoản 8 Điều 3 NĐ số 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật BHYT). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách cấp thẻ BHYT cho người khuyết tật (K5 Điều 11 NĐ số 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHYT)
  •  Mức hưởng: Người khuyết tật được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến (điểm a Khoản 1 Điều 14 NĐ số 146/2018/NĐ-CP).
  •  Người khuyết tật là người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác được hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong thời gian điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Khoản 4 Điều 22 Luật NKT 2010)
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với bảo trợ xã hội tại điều 39 quy định
  •  Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm có người khuyết tật
-         6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
-         b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
-         c) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng;
 
  1. Người dân tộc thiểu số
  •  Quyền của người DTTS trong lĩnh vực y tế: Người DTTS được hưởng đầy đủ các quyền lợi về chăm sóc sức khỏe và sử dụng các dịch vụ y tế theo quy định của pháp luật.
  •  Chính sách ưu đãi về y tế dành cho người DTTS
  •  Người DTTS đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thuộc nhóm được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế (Khoản 9 Điều 3 NĐ số 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật BHYT). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách cấp thẻ BHYT cho nhóm đối tượng này (K5 Điều 11 NĐ số 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHYT)
  •  Mức hưởng: Người DTTS đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến (điểm a Khoản 1 Điều 14 NĐ số 146/2018/NĐ-CP)
-         Các chính sách liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe và khám, chữa bệnh được quy định rõ ràng đối với các đối tượng người nghèo, dân tộc thiểu số, người dân sống trong vùng đặc biệt khó khăn, người khuyết tật. Như vậy ngay cả luật người khuyết tật và luật bảo hiểm y tế đều quy định rõ ràng về quyền lợi của những đối tượng thuộc nhóm yếu thế được hưởng quyền lợi khám, chăm sóc, chữa bệnh theo quy định của nhà nước, cụ thể được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến.

Quyền của người khuyết tật/nhóm yếu thế trong lĩnh vực giáo dục

  • Chính sách hỗ trợ, khuyến khích, bảo đảm quyền giáo dục, học tập

 
  • Học bổng, trợ cấp xã hội, miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt(Điều 85 Luật Giáo dục 2019)
- Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nộtrú, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.
  •  Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.
- Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học.  Học sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến khích học tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí
Trên thực tế học sinh từ cấp mầm non 5 tuổi học sinh và tiểu học, trung học cơ sở thuộc diện hộ nghèo và khuyết tật được miễn học phí. Như vậy theo quy định của Luật giáo dục, thì ở địa phương đã thực hiện đúng theo quy định của luật giáo dục.  
Quyền được giáo dục, học tập của trẻ em
Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em (Khoản 1 Điều 37 Hiến pháp 2013)
Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân. (K1 Điều 16 Luật Trẻ em 2016)
Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh (K2 Điều 16 Luật Trẻ em 2016)
Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội (Điều 35 Luật trẻ em 2016)
  • Các quy định về quyền, chính sách ưu đãi về giáo dục cho các nhóm đối tượng yếu thế
Bảo đảm quyền được giáo dục, học tập của trẻ em (Điều 44 Luật Trẻ em)
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ, bảo đảm mọi trẻ em được đi học, giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học; có chính sách hỗ trợ trẻ em có HCĐB, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em DTTS, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn được tiếp cận giáo dục phổ cập, giáo dục hòa nhập, được học nghề và giới thiệu việc làm phù hợp với độ tuổi và pháp luật về lao động
- Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, bảo đảm công bằng về cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi trẻ em; giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật; có chính sách miễn, giảm học phí cho từng nhóm đối tượng trẻ em phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH từng thời kỳ
- Chương trình, nội dung giáo dục phải phù hợp với từng độ tuổi, từng nhóm đối tượng trẻ em, bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện và yêu cầu hội nhập;
- Nhà nước quy định môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
- Nhà nước có chính sách phù hợp để phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và chính sách hỗ trợ để trẻ em trong độ tuổi được giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH từng thời kỳ.
Chính sách bảo đảm, hỗ trợ, khuyến khích học tập, giáo dục dành cho trẻ em
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 136/2013/NĐ-CP
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác
Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật
Không phải đóng học phí (Điều 4 TTLT số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
Học sinh tiểu học trường công lập
Miễn học phí (Điều 7 NĐ số 86/2015/NĐ-CP)
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP 
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủt mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đng, đại học văn bằng thứ nhất
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân
Giảm học phí (Điều 8 NĐ số 86/2015/NĐ-CP)
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (giảm 70%)
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên (giảm 50%)
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ(giảm 50%)
Quyền được giáo dục, học tập của người khuyết tật
Được học văn hóa, học nghề phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật (Điểm d Khoản 1 Điều 4 Luật người khuyết tật 2010)
Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật được họ tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người khuyết tật (Khoản 1 Điều 32 Luật người khuyết tật 2010)
Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục phổ thông; được ưu tiên trong tuyển sinh; được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không thể đáp ứng(Khoản 2 Điều 32 Luật người khuyết tật 2010)
Người khuyết tật được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia(Khoản 3 Điều 32 Luật người khuyết tật 2010)
Chính sách hỗ trợ, ưu tiên về giáo dục dành cho người khuyết tật
Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ (K1 Điều 7 TTLT số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC)
Người khuyết tật học tập tại cơ sở giáo dục ĐH, TCCN được cấp học bổng 10 tháng/năm
Người khuyết tật học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, CSGD phổ thông, TTGDTX, trường chuyên biệt, TT hỗ trợ phát triển GD hòa nhập được cấp học bổng 9 tháng/năm
Miễn học phí đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế (K2 Điều 7 NĐ số 86/2015/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí cơ sở giáo dục quốc dân)
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (K4 Điều 4 TTLT số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH) được hỗ trợ chi phí học tập
Miễn, giảm một số môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục (Điều 3 TTLT số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC)
Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động giáo dục cho phù hp.
Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt CSGD chuyên biệt hoặc lp chuyên biệt trong các CSGD không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình GDCB được điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục cho phù hợp
Hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập (K2 Điều 7 TTLT số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC)
Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học
Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất
Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề (Điều 10 NĐ số 136/2013/NĐ-CP)
Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
 
Liên quan đến quyền trong giáo dục đối với nhóm yếu thế bao gồm người khuyết tật, nhà nước có hàng loạt các quy định, cụ thể như:
+ Người khuyết tật đều có quyền bình đẳng tiếp cận giáo dục như những người khác, được học tập và đào tạo nghề phù hợp với dạng tật, được nhập học ở độ tuổi cao hơn. Được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu
+ Miễn học phí đối với trẻ em khuyết tật bậc mẫu giáo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
+ Cấp học bổng đến 80% cho người khuyết tật và ngườ nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục, hoặc 10 tháng học bổng đối với cấp đại học và trung cấp chuyên nghiệp.
+ Được hỗ trợ 1.000.000đ/người mua đồ dung học tập đối với người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo.
+ Miễn giảm một số môn học đối với người khuyết tật học tại cơ sở đào tạo chuyên biệt (các môn mà người khuyết tật không thể đáp ứng được).

 Quyền của người khuyết tật trong việc hưởng các chế độ chính sách bảo trợ xã hội

 
  Tại Nghị định 136/NĐ-CP quy định về đối tượng và mức trợ cấp xã hội
Tại điều Điều 4 quy định Mc chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.
Tại khoản 6 Điều 5 của Nghị định quy định đối tượng hưởng trợ cấp bao gồm:
Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Tại Điều 44 luật người khuyết tật quy định đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.
Cả Nghị định 136/NĐ-CP và luật người khuyết tật đều quy định đối tượng được hưởng trợ cấp bao gồm
+ Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng
+ Người nhận nuôi hoặc chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, đó bao gồm các độ tuổi người già, trẻ em, phụ nữ khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng
+ Mức trợ cấp đối với các đối tượng trẻ em và người già được hưởng trợ cấp ở mức cao hơn.
Quy định giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật tại thông tư 03/2018/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 29/01/2018 Quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật
Điều 15. Quyền của người khuyết tật
Ngoài các quyền của người học theo quy định, người khuyết tật học hòa nhập được hưởng các quyền sau đây:
1. Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi nhập học theo quy định.
2. Được học tập trong các cơ sở giáo dục phù hợp với trình độ, năng lực; được quan tâm, tôn trọng và bảo vệ, đối xử bình đẳng trong học tập, trong các hoạt động giáo dục để phát triển khả năng cá nhân; được cung cấp thông tin, cấp sách giáo khoa, học phẩm, học bổng theo quy định.
3. Người khuyết tật được học tập, rèn luyện và hỗ trợ trong các giờ học cá nhân về kiến thức, kỹ năng đặc thù để học hòa nhập có hiệu quả.
4. Được tư vấn về dịch vụ hỗ trợ, can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập, định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả năng và nhu cầu của người khuyết tật.
5. Được bảo mật thông tin về tình trạng khuyết tật.
6. Được tuyên dương, khen thưởng khi có thành tích trong học tập, rèn luyện.
7. Được hưởng chính sách, chế độ về giáo dục đối với người khuyết tật theo quy định tại Thông tư số 42 và các quy định hiện hành khác.
Quyết định 1438/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 quy định Xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập, thân thiện, đảm bảo người khuyết tật được tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác và được tham gia bình đẳng trong mọi hoạt động giáo dục.
Tại Thông tư 03/2018/TT-BGD&ĐT và Quyết định 1438/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ về quy định về quyền giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật
 
Điều 11. Nhiệm vụ của giáo viên, giảng viên
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định đối với nhà giáo, giáo viên, giảng viên tham gia giáo dục hòa nhập thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tôn trọng và thực hiện các quyền của người khuyết tật.
2. Bảo mật thông tin về tình trạng khuyết tật của cá nhân người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
3. Phối hợp với nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật và gia đình người khuyết tật lập kế hoạch giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật học hòa nhập; tổ chức hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân của người khuyết tật.
4. Phát hiện và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện giáo dục hòa nhập.
5. Tư vấn cho người khuyết tật và gia đình người khuyết tật về dịch vụ hỗ trợ, can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập, định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả năng và nhu cầu của người khuyết tật.
6. Phối hợp với đồng nghiệp, gia đình và các tổ chức, cá nhân có liên quan để xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập, thân thiện đối với người khuyết tật.
7. Thường xuyên tự bồi dưỡng, đổi mới phương pháp, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập.

II.                           THỰC TIỄN KHI TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH

1.                  Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và y tế

Tại 4 xã dự án có 100% người dân bao gồm cả trẻ khuyết tật được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, vì các xã nằm trong vùng khó khăn thuộc vùng 135. Đối với trẻ khuyết tật đi khám bệnh và giám định y khoa tại trung tâm y tế huyện rất ít, con số này trung tâm y tế huyện không theo dõi, do các trường hợp đến khám và giám định y khoa thường ngoài mức chuyên môn và năng lực của trung tâm y tế huyện, tại trung tâm y tế huyện chủ yếu khám, chữa bệnh thông thường đa khoa, còn đối với chuyên khoa thần kinh, tâm lý không có bác sĩ chuyên môn. Vai trò và chức năng của trung tâm y tế huyện chỉ là điều trị và dự phòng.
Đối với công tác khám chữa bệnh cho trẻ em/học sinh Trung tâm y tế huyện hàng năm chỉ phối hợp với nhà trường khám sức khỏe ban đầu cho học sinh như khúc xạ, và bệnh học đường, các bệnh thông thường cảm cúm để tư vấn cho nhà trường trong công tác phòng chống bệnh tật truyền nhiễm. Tuy nhiên ngành chưa giám sát hay có bất kỳ báo cáo nào liên quan đến bệnh học đường, vì ngành y tế quản lý theo ngành dọc. Trung tâm chỉ theo dõi chỉ số suy dinh dưỡng ở trẻ tại các trường học, tuy nhiên chất lượng phòng chống duy dinh dưỡng lại phụ thuộc vào kinh phí của ngành giáo dục.
Tại huyện Tân Lạc có 100% người dân tham gia bảo hiểm y tế. Tuy nhiên việc sử dụng bảo hiểm y tế để thường xuyên khám và kiểm tra sức khỏe còn ít, người dân chỉ đi khám khi có bệnh. Đối với việc chăm sóc sức khỏe cho con em mình nhiều gia đình còn chưa có trách nhiệm đối với chăm sóc sức khỏe con cái vấn đề này xảy ra ở cả 4 xã. Đa số trẻ bị chậm tiến bộ về học tập hoặc có các dấu hiệu bệnh nhẹ, các cha mẹ cho là con của mình bình thương. Nhiều trường hợp cô giáo có trao đổi với cha mẹ, nhưng họ chối thậm chí cán bộ y tế đề nghị cha mẹ cho con đi khám khi phát hiện có dấu hiệu bị bệnh, nhưng cha mẹ không công nhận và cho đó là bình thường, như trường hợp gia đình em Q xã Ngọc Mỹ bị tự kỷ 14 năm nay, năm 2020 mới đi khám lần đầu tiên, em M xã Phú Cường mặc dù cha mẹ biết con sử dụng điện thoại ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh của con, nhưng bố vẫn cho con sử dụng, em B xã Phú Cường bị tự kỷ trạm y tế nhiều lần nhắc nhở cho con đi khám và phân tích cho mẹ, nhưng mẹ cho là con bình thường. Qua khảo sát thực tiễn cho thấy phần lớn các gia đình chưa quan tâm đến sức khỏe của con cái một phần là do trình độ dân trí thấp, nhận thức và hiểu biết hạn chế, có gia đình con bị bệnh tim bẩm sinh nhưng không cho con đi khám mà thay vào đó là cúng. Ngoài ra đa số cha mẹ đi làm ăn xã để con cái ở với ông bà, do vậy việc chăm sóc và theo dõi sức khỏe bệnh tật của trẻ bị hạn chế, chỉ cho con đi khám khi có dấu hiệu bệnh nặng hoặc cha mẹ dành quá nhiều thời gian cho việc đồng áng, chỉ gần gũi con vào bữa ăn và ban đêm. Nên việc thấu hiểu con không có. Ở xã Trung Hòa 100% trẻ có dấu hiệu tự kỷ, tăng động chưa bao giờ đi khám và tư vấn sức khỏe.
 

2.      Lĩnh vực giáo dục

Học sinh khuyết tật gồm có 64 trẻ trên toàn huyện, những trẻ này đã có hồ sơ và có giấy chứng nhận người khuyết tật, những trẻ này gồm chủ yếu khuyết về vận động dạng nặng. Các trường hợp trẻ đặc biệt nặng ngành giáo dục không theo dõi, vì số trẻ này không đi học còn đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ, tăng động, tự kỷ không được theo dõi vào báo cáo theo ngành dọc.
Trao đổi với phòng giáo dục về thực trạng số trẻ có dấu hiệu về tăng động và tự kỷ hay hạn chế về nhận thức trên 4 xã có 112/179 trẻ so với thực tế. Thực tế con số này chỉ ngành giáo dục mới nắm được. Vì các thầy cô giáo tiếp xúc với trẻ hang ngày mới phát hiện ra, có những trẻ bề ngoài hoàn toàn bình thường, ăn nói tốt, diễn đạt được ý muốn, nhưng thưc tế không tiếp thu được việc học, đa số đọc kém, không biết viết, không biết đọc, con số này chiếm tỷ lệ đến 50%/122 trẻ. Một số trẻ có dấu hiệu rõ rệt như tăng động, tự kỷ nhà trường cũng đề xuất UBND xã xác định mức đọ khuyết tật cho trẻ. Nhưng trên thực tế UBND xã không có chuyên môn để xác định, do vậy những trẻ này vẫn chưa có giấy chứng nhận khuyết tật. Một số trường tự tổ chức đưa các gia đình và trẻ đi khám tại Hà Nội để có kết quả chuyển cho hội đồng xác định mức độ (xã Đông Lai, Tuân Lộ). Tại 4 xã dự án số trẻ có dấu hiệu chiếm tỷ lệ cao, một số trẻ có dấu hiệu rõ rệt, nhưng vẫn chưa có giấy chứng nhận người khuyết tật. Điều này dẫn đến thiệt thòi cho trẻ ngay cả chế độ và học tập (Phú Vinh, Suối Hoa).
Đối với việc hòa nhập giáo dục cho trẻ khuyết tật phòng giáo dục có kế hoạch lồng ghép giáo dục hòa nhập chung của toàn huyện, các trường áp dụng các phương pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ trong các tiết học. Tuy nhiên tại các trường không có giáo án riêng cho việc giáo dục hòa nhập mà các cô giáo có trẻ khuyết tật tự điều chỉnh phương pháp cho phù hợp với thực tế. Một số trẻ nặng, quậy phá thì chủ yếu khuyết khích trẻ trật tự, việc giảng dạy cho trẻ này hầu như không, vì trẻ không tiếp thu được. Do đặc thù học chung cùng các trẻ khác nên việc dành thời gian cho trẻ khuyết tật ít. Có những trường hợp chỉ với mục đích giữ trẻ (tại Phú Vinh). Đối với kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ mặc dù đã có Thông tư 03/2018/TT-BGD&ĐT và Quyết định 1438/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ về quy định về quyền giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật
Và Quyết định 1438/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025.
Tuy nhiên tại Hòa Bình chưa xây dựng cơ sở giáo dục hòa nhập nào và chưa có kế hoạch cụ thể cho giáo dục hòa nhập như việc tách lớp, chế độ cho giáo viên. Nếu dựa theo quy định mỗi một lớp không quá 3 học sinh khuyết tật. Mặc dù theo giấy tờ thì chưa có lớp nào có 3 học sinh khuyết tật. Nhưng dựa theo kết quả rà soát trẻ khuyết tật thì con số này thực tế có lớp đến 4,5 học sinh. Độ tuổi của trẻ này chủ yếu tập trung ở độ tuổi tiểu học. Do độ tuổi mầm non chưa có dấu hiệu rõ ràng và khó xác định dấu hiệu, thường những trẻ rõ dấu hiệu thì chủ yếu ở độ 5 tuổi, đối với trẻ tự kỷ thì 3 tuổi có trẻ đã có dấu hiệu rõ ràng.
Từ năm 2012 đến 2016 tỉnh Hòa Bình chỉ tổ chức 2 khóa tập huấn cho giáo viên về phương pháp giáo dục hòa nhập, 1 khóa cho cán bộ quản lý và giáo viên thuộc trường Phổ thông huyện Lương Sơn, Lạc Sơn, Tân Lạc, Cao Phong, 1 khóa cho giáo viên bậc Mầm non thuộc huyện Lương Sơn và Yên Thủy. Như vậy Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Hòa Bình cũng chưa tập huấn nâng cao năng lực về giáo dục hòa nhập cho tất cả các trường trên địa bàn tỉnh, việc đào tạo một số huyện cũng chỉ đào tạo mỗi trường 1 người. Bên cạnh đó Sở cũng chưa có văn bản chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập chung cho toàn tỉnh.
Đối với giáo dục hòa nhập đang là một vấn đề nan giải đối với ngành giáo dục Tân Lạc. Trên thực tế số trẻ khuyết tật về trí tuệ chiếm tỷ lệ cao so với những năm trước, tuy nhiên số trẻ này không có giấy chứng nhận khuyết tật, vì đa số trẻ ở thể nhẹ, do vậy bản thân cha mẹ trẻ không công nhận con mình có bệnh, bên cạnh đó nếu cố tình làm giấy chứng nhận trẻ khuyết tật thì vô hình chung đưa trẻ vào nhóm yếu thế, trẻ sẽ bị tổn thương và bạn bè xa lánh, bản thân trẻ không cố gắng và trẻ sẽ ỷ nại, không phấn đấu vươn lên, bản thân trẻ có thể bị tổn thương. Do vậy giải pháp hiện nay đối với ngành giáo dục là các cô cần phải quan tâm những trẻ này nhiều hơn và có giải pháp cho trẻ để hòa nhập với bạn bè tốt hơn. Nhưng thực tế để làm việc này rất khó vì lớp học đông không có thời gian quan tâm nhiều tới những trẻ này, có lớp đến 4-5 trẻ. Bản thân các trường cũng chưa có giải pháp nào phù hợp nhất. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo về phương pháp giáo dục hòa nhập đồng bộ, người được đào tạo thì không có học sinh khuyết tật, người không được đào tạo thì dạy trẻ khuyết tật.
Một số trường cũng đã có những hoạt động rất tích cực trong việc thúc đẩy giáo dục hòa nhập như tổ chức tọa đàm với phụ huynh và tư vấn cho phụ huynh có con là trẻ khuyết tật, như xã Ngọc Mỹ, Tuân Lộ, có phát hiện sớm, có sự đánh giá can thiệp. Tuy nhiên những xã này là xã có dự án can thiệp trẻ khuyết tật. Tuy nhiên chỉ can thiệp đối với trẻ có giấy chứng nhận khuyết tật.
Đối với phòng giáo dục chủ động chia sẻ những kinh nghiệm của các trường có can thiệp cho các trường trên địa bàn
Các trường tổ chức kèm thêm ngoài giờ cho trẻ nhận thức chậm hàng năm, tuy nhiên kết quả không cải thiện.
Công tác báo cáo thực trạng vấn đề nêu trên thì các trường chỉ trao đổi và có danh sách trẻ gửi đến xã đề nghị xác nhận khuyết tật, các trường chưa có báo cáo cụ thể bằng văn bản cho phòng Giáo dục mà chỉ có trao đổi ngoài lề. Do vậy thực trạng này mới chỉ nằm ở các trường chứ chưa phải là thực trạng chung của ngành. Do vậy thực trạng này vẫn chỉ nằm trong thực trạng riêng của các trường, thậm chí nhiều trường khi có thanh tra ngành còn dấu không chia sẻ vì sợ ảnh hưởng đến thi đua.
 

3.                  Trợ cấp xã hội và các vấn đề khác

Huyện Tân Lạc có 1.273 người khuyết tật, trong đó có 108 trẻ khuyết tật. Tại 4 xã dự án có 314 người khuyết tật, trong đó có 60 trẻ khuyết tật (dưới 16 tuổi). So sánh với số liệu trước khi khảo sát mà xã cung cấp thì tại 4 xã có 62 trẻ khuyết tật, bao gồm cả trẻ nặng, đặc biệt nặng và nhẹ. Như vậy giữa con số báo cáo từ cấp xã và cấp huyện có sự khác biệt nhau. Tại cấp huyện chỉ theo dõi số liệu người được hưởng trợ cấp, đối với trường hợp nhẹ phòng LĐTB&XH không theo dõi, vì đối tượng này không được hưởng trợ cấp.
Căn cứ vào số liệu theo dõi 2 cấp rõ ràng số liệu theo dõi đang có sự chưa đồng nhất. Điều này có thể khó khăn cho việc theo dõi, giám sát ở cấp huyện. Bên cạnh đó sau rà soát trẻ khuyết tật đã phát hiện thêm 117 trẻ thuộc diện nghi khuyết tật về trí tuệ bao gồm các dấu hiệu như chậm nói, không nói, không hòa đồng, nhận thức chậm, nghịch vô thức vv…
Công tác báo cáo hàng năng, cấp xã báo cáo cho phòng LĐTB &XH một năm 2 lần (báo cáo 6 tháng và 1 năm), khi có biến động vào số liệu thì cán bộ cập nhập vào biểu mẫu chung tự tổng hợp. Tuy nhiên công tác báo cáo cũng chỉ là báo cáo chung.
Tại huyện Tân Lạc 100% các trường hợp khuyết tật nặng và đặc biệt nặng đều được hưởng trợ cấp, đối với gia đình chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng cũng được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.
 Tổng hợp số trẻ khuyết tật nặng và đặc biệt nặng theo số liệu của Phòng Lao động TB&XH.
TT Số trẻ nặng và đặc biệt nặng Số trẻ được hưởng trợ cấp Số trẻ chưa được hưởng trợ cấp Số gia đình được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng Lý do trẻ chưa được hưởng trợ cấp
1 Phú Cường 17 17 2 7 Đang làm hồ sơ
2 Phú Vinh 10 10   2  
3 Suối Hoa 14 14 0 2  
4 Ngọc Mỹ 19 19   7  
Tổng 60 60 2 18  
Đối với công tác rà soát trẻ khuyết tật thì hàng năm không diễn ra và không có quy định nào quy định việc rà soát lại người khuyết tật hàng năm mà chỉ có quy định xác định lại mức độ khuyết tật khi gia đình yêu cầu.
Quy trình xác định mức độ khuyết tật cán bộ LĐTB&XH cấp xã chủ trì phối hợp với các thành viên trong hội đồng cùng thực hiện. Đối với chuẩn bị hồ sơ cán bộ LĐTB&XH hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận trong vòng 30 ngày.
  • Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ khuyết tật và chậm phát triển trí tuệ
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tỷ lệ trẻ chậm phát triển trí tuệ tại 4 xã dự án. Qua trao đổi với địa phương và nhà trường, phòng giáo dục và khảo sát cho thấy có thể do một số nguyên nhân sau đây dẫn đến tình trạng trẻ có dấu hiệu tăng động, tự kỷ, chậm phát triển trí tuệ, cụ thể;
+ Do trẻ tiếp xúc điện thoại smart phone nhiều
+ Cha mẹ ít có thời gian quan tâm, chăm sóc con, chủ yếu trẻ ở với ông, bà nhiều, nên bị hạn chế về ngôn ngữ, chậm phát triển trí tuệ, ít tiếp xúc với người ngoài
+ Do môi trường sống không trong lành, tại 4 xã dự án người dân trồng mía, ngô nhiều, tần xuất sử dụng thuốc hóa học thường xuyên và nhiều (có đến 50% trẻ bị khuyết tật vận động khi hỏi cha/mẹ đều có tiền sử tiếp xúc với thuốc sâu trước khi có con).
+ Thực phẩm không đảm bảo, vì là các xã vùng sâu, xa nên thực phẩm không có nguồn gốc bị trà trộn nhiều như gà công nghiệp, mỡ, cá đông lạnh, các đồ uống, bánh, kẹo, bim bim, đồ uống màu không rõ nguồn gốc, không có thương hiệu. Nhiều trẻ nghiện nước rồng đỏ hoặc đồ uống nhanh.
+ Nguồn nước uống không sạch, do tỷ lệ phun thuốc sâu, thuốc trừ cỏ phun xuống đất hang mấy chục năm dẫn đến ngấm vào nguồn nước sinh hoạt, đây cũng là một trong những tác nhân chủ yếu (Suối Hoa phun thuốc sâu trên đồi, giếng ở bên dưới chân đồi).
+ Tảo hôn cũng được địa phương cho là một trong những nguyên nhân Ngọc Mỹ, Phú Vinh, Suối Hoa vẫn còn tình trạng tảo hôn.
+ Qua khám sàng lọc cho thấy trên 90% trẻ bị chậm phát triển trí tuệ trong quá trình sinh đều vỡ ối non, do vậy trẻ bị thiếu ô xy lên não dẫn đến não bị tổn thương.
 
  1. Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện
    1. . Lĩnh vực y tế
  • Đối với trẻ khuyết tật trí tuệ trung tâm y tế huyện không đủ năng lực để giám định sức khỏe
  • Các gia đình có con khuyết tật đa số là hoàn cảnh khó khăn (nghèo hoặc cận nghèo), không có kinh phí cho con đi khám, giám định sức khỏe. Vì các trường hợp này đều phải khám chuyên khoa, nên bảo hiểm y tế chỉ hỗ trợ một phần.
  • Phần đa là các gia đình chưa cho con đi khám do vậy căn cứ để thẩm định khuyết tật không có
  • Việc xác định mức độ khuyết tật đối với trẻ khuyết tật trí tuệ ngoài năng lực của cán bộ cấp xã, vì đây là lĩnh vực thuộc chuyên môn sâu, chuyên khoa, thành viên ban hội đồng xác định mức độ khuyết tật không phải là bác sĩ, duy nhất cán bộ y tế là bác sĩ nhưng không thuộc chuyên khoa.
    1. Lĩnh vực giáo dục
  • Cả cấp mầm non và cấp tiểu học, THCS có kế hoạch của phòng về việc lồng ghép giáo dục hòa nhập. Tuy nhiên hòa nhập cụ thể như thế nào thì không có. Chỉ duy nhất 1 cô giáo trường mầm nong Phú Vinh, Ngọc Mỹ được dự án tập huấn về giáo dục hòa nhập, cách nhận biết, hầu hết giáo viên chưa có phương pháp dạy giáo dục hòa nhập;
  • Phòng giáo dục có triển khai chuyên đề về cho trẻ khuyết tật nhưng rất chung chung;
  • Nhà trường chưa có kế hoạch hòa nhập riêng cho trẻ nhận thức chậm, chưa biết cách đánh giá khả năng tiếp cận kiến thức từng trẻ để đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp;
  • Chưa tổ chức các cuộc ngoại khóa dành cho trẻ hòa nhập;
  • Mặc dù quá trình giảng dạy các cô đã trao đổi và chia sẻ với cha mẹ, nhưng đa số cha mẹ không quan tâm, né tránh. Vì họ nghĩ con họ bình thường. Bên cạnh đó họ bận công việc đồng áng, ít có thời gian quan tâm đến con, nên việc giúp con trong học tập gần như không, thậm chí thời gian chăm sóc con cái cũng ít;
  • Nhiều trẻ ở với ông/bà vì bố mẹ đi làm ăn xa, do vậy việc dạy giỗ và can thiệp con tại nhà không có;
  • Ngay kết quả khảo sát nhu cầu đào tạo, tìm hiểu pháp luật, phương pháp can thiệp và quá trình phỏng vấn trực tiếp người dân đều cho kết quả người dân chưa bao giờ được hướng dẫn phương pháp can hiệp giáo dục hòa nhập cho trẻ tại nhà
    1. Các vấn đề khác
  • Nhận thức của người dân về vấn đề sức khỏe, môi trường, còn hạn chế.
  • Chưa thực hiện tuyên truyền về sức khỏe hoặc vai trò trách nhiệm của cha mẹ với con cái, an toàn thực phầm mà chỉ thực hiện tuyên truyền chính sách (1 lần) khi có chính sách hoặc thay đổi lồng ghép vào các hoạt động khác.

III. KẾT LUẬN/ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

 
Công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật nói chung bao gồm cả trẻ chậm về nhận thức hiện nay đã được ngành giáo dục quan tâm, nhưng chưa sâu, chưa có kế hoạch can thiệp cụ thể đối với từng dạng khuyết tật. Để cải thiện việc giáo dục hòa nhập đòi hỏi phải có sự can thiệp sâu của ngành giáo dục trong thời gian tới bằng cách xây dựng kế hoạch cụ thể ở từng cấp quản lý chi tiết hóa kế hoạch ở từng trường, từng giáo viên. Bê cạnh đó cần có sự phối hợp của cả gia đình và nhà trường và xã hội trong việc giúp trẻ hòa nhập, cụ thể như sau:
  • Ngành giáo dục cần có văn bản chỉ đạo việc rà soát lại số liệu trẻ học chậm/chậm phát triển trí tuệ và trẻ tăng động, tự kỷ làm căn cứ xây dựng kế hoạch giáo dục năm cho sát với thực tế từng địa phương. Bên cạnh đó ngành giáo dục có con số thực tế để đề xuất Sở Giáo dục có kế hoạch giáo dục hòa nhập cho toàn ngành
  • Ngành giáo dục cần có văn bản chỉ đạo cụ thể việc xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập trong kế hoạch của nhà trường, bao gồm mục tiêu, chỉ tiêu và phương pháp cụ thể ở từng nội dung giáo dục cụ thể trong nhà trường.
  • Kế hoạch chuyên môn cần xây dựng kế hoạch giáo dục hòa bao gồm mục tiêu và giải pháp cụ thể cho từng tiêu mục trong kế hoạch chuyên môn.
  • Giáo viên cần xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho từng trẻ theo tháng làm căn cứ để xây dựng giáo án giảng dạy đảm bảo tất cả các trẻ khuyết tật có cơ hội tham gia học tập.
  • Cần có văn bản phối hợp ngành trong việc tuyên truyền cho người dân về các chính sách, quyền trẻ em và môi trường, sức khỏe, nhằm giảm thiểu tỷ lệ trẻ bị khuyết tật và hạn chế về học tập, quy định vai trò, tránh nhiệm của từng ngành, giáo dục, y tế, Lao động, TB&XH, vai trò của các xã các banh ngành đoàn thể và cộng đồng.
  • Cần tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức về vấn đề sức khỏe cho các bà mẹ nhàm giảm thiểu tỷ lệ sinh con có bệnh. Bên cạnh đó nâng cao nhận thức cho cha mẹ về vai trò và trách nhiệm của họ trong việc chăm sóc con cái.
Ngoài ra còn rất nhiều vấn đề cần hoàn thiện trong thời gian tới để cải thiện công tác giáo dục hòa nhập, giáo viên cần chủ động trong việc thay đổi phương pháp giảng dạy cho trẻ khuyết tật và trẻ hạn chế trong học tập và giáo viên cần dành thời gian quan tâm và yêu thương trẻ nhiều hơn. Cần trao đổi học hỏi thêm các kinh nghiệm từ các địa phương khác để cải thiện.