GIỚI THIỆU VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ TƯ PHÁP THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 39/2025/NĐ-CP NGÀY 26/2/2025 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ TƯ PHÁP
Sign In

GIỚI THIỆU VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ TƯ PHÁP THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 39/2025/NĐ-CP NGÀY 26/2/2025 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ TƯ PHÁP

Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đã xác định thể chế là một trong 3 đột phá chiến lược, nhấn mạnh khâu tổ chức thực hiện thể chế (“tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp”), thúc đẩy “đổi mới sáng tạo”, tăng cường “kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật”. Trong bối cảnh thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Tư pháp đang tiếp tục thực hiện nhiều nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu: hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, do Ðảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; có hệ thống pháp luật hoàn thiện, được thực hiện nghiêm minh, nhất quán; thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ hiệu quả quyền con người, quyền công dân; nền hành chính, tư pháp chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại...

Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đã xác định thể chế là một trong 3 đột phá chiến lược, nhấn mạnh khâu tổ chức thực hiện thể chế (“tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp”), thúc đẩy “đổi mới sáng tạo”, tăng cường “kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật”. Trong bối cảnh thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Tư pháp đang tiếp tục thực hiện nhiều nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu: hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, do Ðảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; có hệ thống pháp luật hoàn thiện, được thực hiện nghiêm minh, nhất quán; thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ hiệu quả quyền con người, quyền công dân; nền hành chính, tư pháp chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại...
Ngày 09/11/2024, Ban Chỉ đạo Trung ương tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW đã ban hành Kế hoạch số 04-KH/BCĐ tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW và Công văn số 05-CV/BCĐ ngày 13/11/2024 về hướng dẫn thực hiện tổng kết. Việc tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Đánh giá nghiêm túc, toàn diện về tình hình và kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW. Qua tổng kết, đề xuất phương án tinh gọn tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.  Theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo của Trung ương và Chính phủ về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Bộ Tư pháp đã khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện công tác tổng kết với tinh thần chủ động, quyết liệt, chặt chẽ, đúng nguyên tắc, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm dân chủ.[1]
Quán triệt yêu cầu về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, trực tiếp là Nghị quyết Đại hội XIII, Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII, xây dựng tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp tinh-gọn-mạnh-hiệu năng-hiệu lực-hiệu quả gắn với yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, thay thế Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
I. Vị trí, chức năng của Bộ Tư pháp
Quy định về vị trí, chức năng của Bộ Tư pháp được kế thừa và thể hiện lại theo hướng khái quát hơn các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đã được quy định tại Điều 1 Nghị định số 98/2022/NĐ-CP, cụ thể: Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về: Xây dựng pháp luật; tổ chức thi hành pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp; công tác pháp chế; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp
Về cơ bản, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp tại Điều 2 của Nghị định số 39/2025/NĐ-CP được xây dựng trên cơ sở kế thừa Điều 2 của Nghị định số 98/2022/NĐ-CP phù hợp với quy định pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp. Nghị định có chỉnh sửa một số nội dung để cập nhật các văn bản mới được ban hành hoặc đã được báo cáo Chính phủ, Quốc hội nhất trí chủ trương sửa đổi, bổ sung như Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), Luật Tương trợ tư pháp về dân sự... Đồng thời, Bộ Tư pháp đã cơ cấu lại nội dung của Điều 2 theo các lĩnh vực công tác của Bộ tương ứng với các nội dung được điều chỉnh về chức năng tại Điều 1 Nghị định, cụ thể như sau:
- Đối với nhiệm vụ trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, điều chỉnh việc thực hiện một số nhiệm vụ theo hướng tăng cường phân cấp thực hiện cho địa phương (khoản 9 Điều 2), cụ thể: phân cấp cho địa phương thực hiện tất cả việc cấp phép thành lập tổ chức hành nghề trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định, kể cả thành lập văn phòng luật sư nước ngoài; phân cấp cho địa phương cấp chứng chỉ hành nghề/bổ nhiệm các chức danh bổ trợ tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, trừ cấp, thu hồi chứng chỉ luật sư, bổ nhiệm công chứng, thừa phát lại.
- Đối với nhiệm vụ trong lĩnh vực hành chính tư pháp, cơ cấu gồm các lĩnh vực cụ thể là hộ tịch, quốc tịch và nuôi con nuôi.
- Đối với nhiệm vụ trong lĩnh vực lý lịch tư pháp: Thực hiện chuyển toàn bộ nhiệm vụ quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và thực hiện dịch vụ công về cấp Phiếu lý lịch tư pháp từ Bộ Tư pháp sang Bộ Công an.[2]  
Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như:
Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm đã được phê duyệt và các dự án, đề án khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm và các dự án quan trọng quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
4. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; phát triển hạ tầng số và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng; xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; quản lý, phát triển, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu, thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật.
6. Về công tác xây dựng pháp luật:
a) Trình Chính phủ dự thảo chiến lược, đề án xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Lập dự kiến của Chính phủ về chương trình xây dựng pháp luật đối với các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; dự kiến cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp soạn thảo dự án luật, pháp lệnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định pháp luật và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết;
đ) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, xây dựng đội ngũ cán bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyên nghiệp;
e) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về công tác xây dựng pháp luật theo quy định pháp luật.
7. Về tổ chức thi hành pháp luật:
a) Tham mưu Chính phủ các biện pháp để tổ chức thi hành pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện các công tác: phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật; xử lý vi phạm hành chính; tiếp cận thông tin; hòa giải ở cơ sở; đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương, công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định pháp luật;
d) Giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành; kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Thẩm định các đề mục trong Bộ pháp điển; cập nhật, loại bỏ các quy phạm pháp luật, đề mục mới trong Bộ pháp điển; trình Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển các chủ đề của Bộ pháp điển và bổ sung các chủ đề mới vào Bộ pháp điển; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung đề mục mới theo quy định;
e) Quy định chi tiết việc xem xét, đánh giá việc thi hành pháp luật theo quy định pháp luật; tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý kết quả theo dõi việc thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
g) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước theo quy định pháp luật;
h) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi cả nước theo quy định pháp luật.
8. Về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính:
a) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và thừa phát lại theo quy định pháp luật;
b) Quản lý tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, thừa phát lại theo quy định pháp luật;
c) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động cho công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật.
9. Về hành chính tư pháp:
a) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện các công tác: hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi; đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký giao dịch, tài sản khác thuộc thẩm quyền; bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Giải quyết thủ tục xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và các việc về hộ tịch, quốc tịch theo quy định pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài và quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật;
d) Quản lý cơ quan đăng ký và hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin biện pháp bảo đảm, đăng ký giao dịch, tài sản khác và Hệ thống đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm theo quy định pháp luật;
đ) Thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật.
10. Về bổ trợ tư pháp:
a) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, công chứng, chứng thực, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, quản tài viên trong phạm vi cả nước theo quy định pháp luật;
b) Cấp, gia hạn, thu hồi các giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh bổ trợ tư pháp theo quy định pháp luật;
c) Thực hiện công tác trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật.
11. Về công tác pháp chế:
Theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra công tác pháp chế bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật.
12. Về xây dựng thể chế, pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế:
a) Chủ trì ký kết và thực hiện điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
b) Thẩm định, góp ý và tham gia đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định pháp luật;
c) Là cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trên cơ sở các điều ước quốc tế về đầu tư; tham gia xử lý các vấn đề pháp lý quốc tế phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam; cấp ý kiến pháp lý theo quy định pháp luật;
d) Quản lý nhà nước về tương trợ tư pháp và là đầu mối thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự theo quy định pháp luật;
đ) Là cơ quan đầu mối quốc gia thực thi Công ước về các Quyền Dân sự và Chính trị (Công ước ICCPR); cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước Niu Óoc năm 1958 về Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài; cơ quan quốc gia trong quan hệ với các thành viên và cơ quan thường trực của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế, cơ quan trung ương trong các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và các điều ước quốc tế khác theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
13. Về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp:
a) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định pháp luật; thực hiện công tác hợp tác quốc tế và thông tin đối ngoại trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật;
b) Đề xuất ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
c) Đề xuất gia nhập, tham gia các tổ chức quốc tế; là cơ quan đầu mối quốc gia của Việt Nam trong quan hệ với các tổ chức quốc tế về tư pháp và pháp luật mà Việt Nam là thành viên theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
14. Về cải cách hành chính:
a) Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; thực hiện nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
15. Ban hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật; thực hiện công tác báo cáo, thống kê, lưu trữ tài liệu, số liệu về các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật.
16. Quản lý các hội, tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật.
17. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức tiếp công dân, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật.
18. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
19. Tổ chức đào tạo luật và đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp theo quy định pháp luật.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, công chức, viên chức, người lao động và thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định pháp luật.
21. Quản lý tài chính, tài sản, đầu tư công được giao và tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
Nghị định số 39/2025/NĐ-CP quy định 20 đơn vị thuộc Bộ, gồm các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Bộ. Cụ thể:
1. Đối với tổ chức hành chính
a) Tổ chức lại Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật thành Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
 Tổ chức lại Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật thành Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có chức năng, nhiệm vụ: (i) Quản lý nhà nước về xây dựng văn bản QPPL (xây dựng Luật Ban hành văn bản QPPL, chương trình xây dựng luật, pháp lệnh…); (ii) Soạn thảo văn bản QPPL trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo phân công của Bộ trưởng; (iii) Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng soạn thảo văn bản QPPL cho cán bộ pháp chế bộ, ngành và địa phương; (iv) Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật soạn thảo văn bản QPPL và phối hợp xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp soạn thảo văn bản QPPL.
Việc tổ chức lại Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật xuất phát từ cơ sở chính trị, pháp lý và thực tiễn như sau: Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đặt ra yêu cầu nhiệm vụ: “tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật, bảo đảm chuyên nghiệp, khoa học, kịp thời, khả thi, hiệu quả”. Gần đây, tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV và Thông báo số 108-TB/TW ngày 18/11/2024 của Văn phòng Trung ương Đảng về kết luận của Tổng Bí thư Tô Lâm tại buổi làm việc với Ban cán sự đảng, đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm đã nhấn mạnh yêu cầu cần đổi mới mạnh mẽ công tác lập pháp; chuyển đổi tư duy xây dựng pháp luật theo hướng vừa bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước vừa khuyến khích sáng tạo, giải phóng toàn bộ sức sản xuất, khơi thông mọi nguồn lực để phát triển, “phân định quy trình xây dựng xây dựng chính sách và quy trình quy phạm hóa chính sách… Nghiên cứu việc tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung”. Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW và chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, hiện nay Bộ Tư pháp đang được giao chủ trì, nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Ban hành văn bản QPPL theo đúng các chủ trương, định hướng của Đảng; đồng thời, triển khai các công việc cần thiết để nâng cao năng lực cho các đơn vị thuộc Bộ trong việc tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác xây dựng, soạn thảo văn bản QPPL nhằm góp phần nâng cao chất lượng văn bản QPPL khi được ban hành.
Từ cơ sở chính trị, pháp lý và thực tiễn nêu trên, Bộ Tư pháp đề xuất tổ chức lại Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật thành Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và phân công nhiệm vụ cho đơn vị này tập trung cho nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng văn bản QPPL, công tác soạn thảo văn bản, chuyển một số nhiệm vụ có tính chất tổ chức thi hành pháp luật sang Cục Kiểm tra văn bản và quản lý xử lý vi phạm hành chính, bảo đảm phân công rõ hơn hai nhóm nhiệm vụ về xây dựng pháp luật và nhiệm vụ về tổ chức thi hành pháp luật do Bộ Tư pháp đang đảm nhận. Để bảo đảm tính khả thi, việc phân công nhiệm vụ cho Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sẽ có lộ trình. Trước mắt, sau khi phân công lại nhiệm vụ, Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sẽ thực hiện việc soạn thảo văn bản QPPL trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo phân công của Bộ trưởng, gắn với việc tăng cường thực hiện công tác hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để hướng tới nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng văn bản tại khâu soạn thảo văn bản QPPL.
b) Hợp nhất các đơn vị
Thực hiện định hướng của Chính phủ về rà soát, sắp xếp, kiện toàn các tổ chức thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, Bộ Tư pháp đã hợp nhất một số đơn vị trên cơ sở đánh giá về chức năng, nhiệm vụ có mối liên hệ với nhau, khi hợp nhất có thể bổ trợ cho nhau để thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm giảm đầu mối và phù hợp với nguyên tắc tổ chức các đơn vị đa ngành, đa lĩnh vực. Cụ thể như sau:
- Hợp nhất Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật và Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thành Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính.
- Hợp nhất Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Cục Trợ giúp pháp lý thành Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý.
- Hợp nhất Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và Vụ Con nuôi thành Cục Hành chính tư pháp; chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về chứng thực sang Cục Bổ trợ tư pháp.
- Hợp nhất Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và Cục Bồi thường nhà nước thành Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm và Bồi thường nhà nước.
c) Tổ chức lại Tổng cục THADS thành Cục Quản lý thi hành án dân sự
Căn cứ Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18, Ban Chỉ đạo của Chính phủ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng phương án sắp xếp, tổ chức lại, bảo đảm tinh gọn, cơ bản không duy trì mô hình tổng cục thuộc Bộ, để thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao thống nhất quản lý nhà nước về THADS trong phạm vi cả nước, Bộ Tư pháp đề xuất tổ chức lại Tổng cục Thi hành án dân sự (THADS) thành Cục Quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp với các tổ chức bên trong là phòng và tương đương được tổ chức từ các vụ và tương đương thuộc Tổng cục THADS, đồng thời giảm 01 đầu mối, tương đương giảm 12,5%. 
Ở địa phương, tổ chức lại 63 Cục THADS cấp tỉnh thành cơ quan THADS cấp tỉnh (tương đương cấp chi cục) trực thuộc Cục Quản lý THADS, với cơ cấu bên trong có phòng, tương đương (sau khi sắp xếp, giảm 59 phòng, tương đương giảm 22%); sắp xếp, cơ cấu lại 694 Chi cục THADS còn 427 cơ quan THADS cấp huyện hoặc khu vực liên huyện (tương đương đội), giảm 38,5%. Việc sắp xếp trên đã đúng chỉ đạo của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về cơ bản không duy trì mô hình tổng cục thuộc Bộ và tỉ lệ đơn vị giảm sau khi sắp xếp.[3]
d) Giữ nguyên các đơn vị
- Các đơn vị xây dựng pháp luật, gồm: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Pháp luật quốc tế.
- Các đơn vị tham mưu tổng hợp chung, gồm: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính, Thanh tra Bộ như hiện nay (theo định hướng tại Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18).
- Giữ nguyên các đơn vị và có điều chuyển nhiệm vụ để đảm bảo sự gắn kết trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi chức năng của Bộ: (1) Cục Bổ trợ tư pháp: Chuyển nhiệm vụ quản lý về thừa phát lại sang Cục Quản lý thi hành án dân sự; bổ sung nhiệm vụ quản lý nhà nước về chứng thực từ Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; (2) Cục Công nghệ thông tin: chuyển nhiệm vụ về quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp sang Báo Pháp luật Việt Nam (theo định hướng tại Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18).
e) Sắp xếp phòng thuộc vụ, cục, văn phòng, thanh tra
- Cùng với việc hợp nhất các đơn vị thuộc Bộ, Bộ Tư pháp đã thực hiện rà soát, sắp xếp cấp phòng thuộc các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ theo hướng thu gọn đầu mối, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ giữa các tổ chức cấp phòng để khắc phục những vấn đề còn giao thoa. Dự kiến, Bộ Tư pháp giảm số lượng cấp Phòng trong các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ tại Nghị định này từ 133 cấp Phòng còn 115 cấp Phòng, tương ứng với tỷ lệ giảm 13,5%.
- Đối với các phòng thuộc Vụ: Kế thừa Nghị định số 98/2022/NĐ-CP, dự thảo Nghị định quy định Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có 03 phòng, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính có 03 phòng, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế có 04 phòng, Vụ Pháp luật quốc tế có 04 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 05 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 03 phòng đáp ứng tiêu chí thành lập phòng theo quy định của Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
Bộ Tư pháp đề nghị Chính phủ cho phép tiếp tục duy trì phòng thuộc một số Vụ đặc thù có quy mô từ 30 biên chế trở lên, nhiều mảng công việc và có chức năng xây dựng pháp luật, quản trị nhân sự, hoặc tham gia đàm phán quốc tế. Việc duy trì cấp phòng đối với các đơn vị nêu trên đáp ứng quy định về thành lập phòng thuộc Vụ tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP. Duy trì cấp phòng ở các Vụ tham mưu đa ngành, đa lĩnh vực là rất cần thiết để đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên môn hóa cao và tổ chức thực hiện công việc chuyên nghiệp, hiệu quả hơn.
Qua thời gian tổ chức cấp phòng ở các Vụ, đã cho thấy mô hình này phù hợp với tính chất công việc của các Vụ thuộc Bộ Tư pháp là đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về xây dựng pháp luật, chủ yếu tập trung vào công tác thẩm định, góp ý, nghiên cứu chính sách, pháp luật để phục vụ cho công tác của Bộ Tư pháp và công tác hoàn thiện thể chế chung của Chính phủ. Trong bối cảnh Bộ Tư pháp đang thực hiện nhiệm vụ chính trị về hoàn thiện thể chế theo yêu cầu của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, khối lượng công tác xây dựng, thẩm định, tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ ngày càng tăng về số lượng và tính phức tạp, công tác tham mưu cho lãnh đạo vụ ngày càng đòi hỏi tính chuyên sâu trong từng lĩnh vực chuyên môn sẽ gây áp lực lớn cho lãnh đạo cấp vụ, khó khăn cho việc kiểm soát tiến độ, chất lượng công việc. Do vậy, cấp Phòng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện công việc và sàng lọc, kiểm soát chất lượng của các công việc chuyên môn, cấp phòng có tính chất là trung gian để bảo đảm tham mưu, giúp Lãnh đạo Vụ quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các công việc được bao quát, thông suốt, bài bản. Đồng thời, việc duy trì cấp phòng để tạo môi trường đào tạo, rèn luyện công chức trong vai trò lãnh đạo, quản lý trước khi có thể bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo cao hơn; là hình thức ghi nhận sự đóng góp, tạo động lực và khuyến khích phấn đấu, rèn luyện của công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Giữ nguyên 05 đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ gồm: Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý, Học viện Tư pháp, Báo Pháp luật Việt Nam (tiếp nhận nhiệm vụ quản lý và vận hành Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp từ Cục Công nghệ thông tin) và Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, phù hợp với định hướng tại Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18 của Ban Chỉ đạo của Chính phủ.
b) Chuyển giao Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia về Bộ Công an (sau khi chuyển toàn bộ nhiệm vụ quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp và dịch vụ công cấp Phiếu lý lịch tư pháp sang Bộ Công an).
c) Ngoài các đơn vị sự nghiệp công lập trong cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ Tư pháp theo Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày 04/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ sẽ giữ nguyên, bao gồm: Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà Xuất bản Tư pháp và 03 Trường Cao đẳng Luật (trong đó 03 Trường Cao đẳng Luật chỉ giữ nguyên trong thời gian trước mắt và định hướng sẽ nghiên cứu, xây dựng Đề án để chuyển giao về địa phương quản lý trong thời gian 03 - 05 năm tiếp theo).
Như vậy, kết quả sau sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp như sau:
1. Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.
3. Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế.
4. Vụ Pháp luật quốc tế.
5. Vụ Tổ chức cán bộ.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Thanh tra bộ.
8. Văn phòng bộ.
9. Cục Quản lý thi hành án dân sự.
10. Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính.
11. Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý.
12. Cục Hành chính tư pháp.
13. Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm và Bồi thường nhà nước.
14. Cục Bổ trợ tư pháp.
15. Cục Kế hoạch - Tài chính.
16. Cục Công nghệ thông tin.
17. Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý.
18. Học viện Tư pháp.
19. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
20. Báo Pháp luật Việt Nam.
Các tổ chức từ 1 đến 16 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức từ 17 đến 20 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước thuộc bộ./.
 
[1] Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 2194/QĐ-BTP ngày 18/11/2024 về thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo về tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW và Quyết định số 1994/QĐ-BTP ngày 23/10/2024 về Kế hoạch tổng kết 20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp trong 04 nhiệm kỳ Chính phủ.
[3] Căn cứ Công văn số 06/CV-BCĐTKNQ18 ngày 12/01/2025 của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Báo cáo số 3792-BC/BCSĐCP ngày 31/12/2024 của Ban cán sự đảng Chính phủ về tình hình, tiến độ triển khai tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW và phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ.