Những chủ trương, chính sách mới về công tác thông tin đối ngoại
Sign In

Những chủ trương, chính sách mới về công tác thông tin đối ngoại

Công tác thông tin đối ngoại là một bộ phận quan trọng trong công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là một phần không thể thiếu trong chiến lược thông tin để phục vụ lợi ích quốc gia, góp phần quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của đất nước.

I. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Nghị định 72/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại quy định: “Thông tin đối ngoại bao gồm thông tin chính thức về Việt Nam, thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam và thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam.”. Trong đó, thông tin chính thức về Việt Nam là thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin về tình hình Việt Nam trên các lĩnh vực; thông tin về lịch sử Việt Nam và các thông tin khác[1]. Thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam là thông tin về đất nước, con người, lịch sử văn hóa của dân tộc Việt Nam[2]. Thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam là thông tin về tình hình quốc tế trên các lĩnh vực, về quan hệ giữa Việt nam với các nước và các thông tin khác nhằm thúc đẩy quan hệ chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng - an ninh giữa Việt Nam với các nước, phục vụ phát triển kinh tế đất nước, thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam[3]. Ngoài ra, thông tin đối ngoại còn bao gồm cả việc cung cấp thông tin giải thích, làm rõ, tức là những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch về việt Nam trên tất cả các lĩnh vực[4].
Với tầm quan trọng ngày càng cao của thông tin đối ngoại, cùng với xu hướng hội nhập ngày càng sâu vào đời sống quốc tế của Việt Nam, công tác thông tin đối ngoại đã và đang nhận được sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Nhiều chủ trương, chính sách và quy định về thông tin đối ngoại đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm định hướng cũng như quản lý, nâng cao hiệu quả của công tác này, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, giúp mọi tầng lớp nhân dân hiểu biết tình hình thế giới, nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế.  
Ngày 10/9/2008, Ban Bí thư đã ra Chỉ thị 26-CT/TW về “Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới”, theo đó, xác định thông tin đối ngoại là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, với phương châm “chính xác, kịp thời, sinh động, phù hợp với từng đối tượng”.  Ngày 14/2/2012, Bộ Chính trị khóa XI ra Kết luận số 16-KL/TW về chiến lược thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020, trong đó nêu rõ: “Thông tin đối ngoại là một bộ phận rất quan trọng trong công tác tuyên truyền và công tác tư tưởng của Đảng ta; là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài”. Để tăng cường công tác thông tin đối ngoại, góp phần phục vụ hiệu quả công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước, ngày 19/2/2016, Ban Tuyên giáo Trung ương đã ban hành Hướng dẫn số 01-HD/BTGTW về việc hướng dẫn công tác thông tin đối ngoại, trong đó nhấn mạnh công tác thông tin đối ngoại trong thời gian tới cần chú trọng một số nội dung sau:
Một là, tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thông tin đối ngoại nêu trong Kết luận 16-KL/TW của Bộ Chính trị về "Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020"; "Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013-2020" và Nghị định số 72/ NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên cơ sở quán triệt đường lối, quan điểm, chính sách đối ngoại của Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, cơ chế chỉ đạo, phối hợp từ Trung ương tới địa phương; chú trọng nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại các tỉnh, thành phố; các cơ quan báo chí và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Ba là, tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa hình thức, phương thức tuyên truyền; tăng cường thông tin bằng tiếng nước ngoài theo phương châm "Chính xác, kịp thời, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng".
Bốn là, đẩy mạnh tuyên truyền ra thế giới, kiều bào ta ở nước ngoài về đường lối, quan điểm, chính sách đối nội và đối ngoại của Việt Nam được nêu trong các văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Tuyên truyền các sự kiện trọng đại của đất nước; quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam với các nước láng giềng; lập trường, quan điểm chính nghĩa của Việt Nam về lãnh thổ, bảo vệ độc lập chủ quyền, về vấn đề Biển Đông; nâng cao một bước hiệu quả công tác quảng bá hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hóa Việt Nam, quảng bá phải góp phần thúc đẩy đầu tư, du lịch và tăng sức lan tỏa hình ảnh Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.
Năm là, Tăng cường tuyên truyền về hội nhập quốc tế, cung cấp kịp thời thông tin cho các địa phương, doanh nghiệp về thuận lợi và thách thức của việc tham gia Cộng đồng ASEAN, các hiệp định thương mại, nhất là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Sáu là, Tăng cường nắm bắt tình hình, nâng cao chất lượng công tác dự báo, hiệu quả công tác đấu tranh phản bác những thông tin sai sự thật, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phần tử cơ hội, nhất là trong vấn đề biên giới, biển, đảo, dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền và những vấn đề quan trọng khác.
Bảy là, Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại tại các tỉnh, thành phố, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm. Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng, xây dựng tài liệu, cung cấp kiến thức về thông tin, tuyên truyền đối ngoại cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ chuyên trách thông tin đối ngoại của các ban, bộ, ngành, cơ quan báo chí... Tập trung vào những vấn đề thiết thực, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khác nhau.
Tám là, Phát huy tốt hơn nữa vai trò của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan thông tấn, báo chí trong triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại. Lựa chọn, xác định một số cơ quan thông tin đối ngoại chủ lực để tập trung ưu tiên nguồn lực tài chính, con người. Tận dụng tốt các kênh song phương và đa phương để tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đối với Việt Nam trong các vấn đề quan trọng của đất nước.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
1. Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 7/9/2015 của Chính phủ về thông tin đối ngoại
Để thể chế hoá các đường lối, chủ trương của Đảng, ngày 30/11/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại. Đây chính là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định về lĩnh vực thông tin đối ngoại. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; nội dung các hoạt động thông tin đối ngoại; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế này, liên Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Ngoại giao đã ban hành  Thông tư liên tịch số 34/2011/TTLT/BTTTT-BNG ngày 24/11/2011 hướng dẫn việc phối hợp thi hành quy chế.
Với sự ra đời của hai văn bản quy phạm pháp luật nói trên, công tác thông tin đối ngoại đã được thực hiện một cách bài bản, đồng bộ hơn[5]. Tuy nhiên, sau gần 5 năm áp dụng, Quy chế đã bộc lộ những hạn chế nhất định, cùng với những yêu cầu của tình hình mới, đến ngày 7/9/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại (Nghị định 72/2015/NĐ-CP) nhằm nâng tầm và hoàn thiện hành lang pháp lý, làm căn cứ để các bộ, ngành Trung ương và địa phương thực hiện công tác thông tin đối ngoại và quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại. Nghị định 72/2015/NĐ-CP gồm 4 chương, 26 điều, là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao nhất trong lĩnh vực thông tin đối ngoại tính đến thời điểm này. So với Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại được ban hành kèm theo Quyết định 79/2010/QĐ-TTg, Nghị định có một số điểm mới như: Quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, các lực lượng chủ lực triển khai hoạt động thông tin đối ngoại (Chương III); Quy định đầy đủ những nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia trong thời gian gần đây (Điều 3); Đảm bảo kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác (Điều 5); Quy định các hoạt động thông tin đối ngoại cơ bản để các bộ, ngành, địa phương; các lực lượng thông tin đối ngoại cần tập trung thực hiện trong giai đoạn hiện nay (Chương II); Tăng cường cung cấp thông tin giải thích, làm rõ (Điều 10). Coi đây là trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của Việt Nam.   
Theo quy định của Nghị định này, hoạt động thông tin đối ngoại phải tuân thủ các nguyên tắc sau: (i) tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại; (ii) bảo đảm không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, uy tín, hình ảnh, quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế của Việt Nam; bảo vệ bí mật nhà nước; (iii) không kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; không kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; (iii) bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời theo đúng định hướng thông tin tuyên truyền đối ngoại của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ cũng như các chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại đã được phê duyệt; không đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
Nghị định còn quy định cụ thể các hình thức thực hiện thông tin đối ngoại. Theo đó, thông tin đối ngoại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung thông tin đối ngoại, chẳng hạn như:
Thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam được cung cấp qua các hình thức sau đây: xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; sự kiện được tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài; các sản phẩm báo chí của phương tiện thông tin đại chúng; các sự kiện do Trung tâm văn hóa Việt Nam tại nước ngoài tổ chức; các sản phẩm của các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông nước ngoài; hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của các cơ quan, tổ chức, cá nhân[6].
Thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam được cung cấp bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện bằng các hình thức sau đây: qua người phát ngôn; đăng tải qua cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử; tại các cuộc họp báo định kỳ và giao ban báo chí; qua các phương tiện thông tin đại chúng[7].
Trách nhiệm quản lý hoạt động thông tin đối ngoại cũng được quy định khá rõ trong Nghị định 72/2015/NĐ-CP. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước hoạt động thông tin đối ngoại. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh liên quan triển khai hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài. Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trong phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương. Nghị định cũng đề cập cụ thể đến trách nhiệm của Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, cũng như xác định trách nhiệm chung của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong công tác thông tin đối ngoại.
Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại, Nghị định còn quy định chi tiết một số hoạt động thông tin đối ngoại như xuất bản phẩm thông tin đối ngoại, các sự kiện tổ chức ở nước ngoài, hoạt động hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài để quảng bá Việt Nam tại nước ngoài; đồng thời xác định trách nhiệm của một số lực lượng thông tin đối ngoại đặc thù như cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan thường trú các cơ quan thông tấn, báo chí Việt Nam ở nước ngoài.
2. Các chương trình, kế hoạch của Chính phủ về thông tin đối ngoại
Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ đã nỗ lực triển khai thực hiện và nâng cao hiệu qủa thực hiện công tác thông tin đối ngoại. Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 368/QĐ-TTg, ngày 28/2/2013 phê duyệt Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 – 2020, Quyết định số 587/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 5/5/2015 ban hành Kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 2015 - 2017. Trên cơ sở những chủ trương, chính sách đó, các bộ, ngành Trung ương và địa phương đã triển khai thực hiện công tác thông tin đối ngoại với nội dung, hình thức phong phú và đạt được nhiều kết quả quan trọng.
2.1. Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 28/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013-2020
a) Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện:
- Phạm vi, đối tượng: Chương trình hành động này quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan báo chí, xuất bản trong việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến hết năm 2020.
b) Mục tiêu:
- Tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và hoạt động thông tin đối ngoại; bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Chính phủ và tăng cường sự phối hợp trong công tác thông tin đối ngoại; đẩy mạnh quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế giới.
- Bảo đảm 100% các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch hằng năm để thực hiện Chương trình hành động này.
- Bảo đảm đến năm 2015, 100% các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cán bộ chuyên trách về thông tin đối ngoại.
- 100% cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng trở lên và cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan báo chí, xuất bản được tập huấn, trang bị kiến thức cơ bản về thông tin đối ngoại.
- Người Việt Nam ở nước ngoài có thể tiếp cận thông tin từ trong nước qua các phương thức thông tin đối ngoại.
c) Nội dung:
- Ban hành Chương trình hành động về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020 và kế hoạch công tác thông tin đối ngoại hằng năm.
- Bố trí cán bộ, kiện toàn bộ máy thực hiện công tác thông tin đối ngoại; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, các phương tiện hoạt động thông tin đối ngoại.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về thông tin đối ngoại.
- Xây dựng các quy hoạch về thông tin đối ngoại, bao gồm quy hoạch báo chí đối ngoại, quy hoạch mạng lưới các cơ quan đại diện báo chí Việt Nam ở nước ngoài, quy hoạch các trung tâm văn hóa - thông tin Việt Nam ở nước ngoài...
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức thông tin đối ngoại; biên soạn tài liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế, các sự kiện quảng bá hình ảnh Việt Nam.
- Tổ chức quảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước, con người, các tiềm năng thế mạnh, các thành tựu về mọi mặt của Việt Nam đến với bạn bè quốc tế và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài bằng các hình thức đa dạng, phong phú, đạt hiệu quả cao. Thông qua các hoạt động thông tin đối ngoại đẩy mạnh xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam ra nước ngoài.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan báo chí và phóng viên nước ngoài thông tin về Việt Nam.
- Phát huy vai trò của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài trong các hoạt động thông tin đối ngoại.
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, dự báo tình hình phục vụ công tác thông tin đối ngoại; đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo và biên giới, lãnh thổ.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình hành động.
d) Tổ chức thực hiện
- Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại: Chỉ đạo, định hướng các hoạt động trong Chương trình hành động này.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách phục vụ công tác thông tin đối ngoại; Chủ trì xây dựng các Quy hoạch trong lĩnh vực thông tin đối ngoại trình Chính phủ phê duyệt; Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu thành lập và xây dựng Quỹ hỗ trợ phát triển thông tin đối ngoại, tạo nguồn hỗ trợ thực hiện công tác thông tin đối ngoại bền vững về trung và dài hạn, kết hợp nguồn ngân sách nhà nước với các nguồn lực xã hội hóa; Tổng hợp Kế hoạch thông tin đối ngoại hằng năm của các Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và kết quả thực hiện kế hoạch để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Xây dựng Kế hoạch thông tin đối ngoại hằng năm của Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí kinh phí thực hiện; Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động; Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình hành động.
- Bộ Nội vụ: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông kiện toàn bộ máy nhân sự để thực hiện công tác thông tin đối ngoại.
- Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Văn phòng Chính phủ, hằng năm bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí, xuất bản căn cứ nội dung Chương trình hành động và Danh mục các nhóm nhiệm vụ và đề án thông tin đối ngoại kèm theo xây dựng Kế hoạch thông tin đối ngoại hằng năm, cân đối kinh phí của mình để thực hiện.
Trước đó, để triển khai thực hiện có Kết luận số 16-KL/TW về Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 6/8/2012 về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020. Chỉ thị số 21/CT-TTg đã xác định rõ nhiệm vụ và các công việc của các Bộ, ngành, địa phương, trong đó bao gồm các nhiệm vụ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại đến năm 2020.
2.2. Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 5/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 2015 - 2017
a) Mục tiêu
- Định hướng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) các nhiệm vụ trọng tâm của công tác thông tin đối ngoại cần triển khai trong giai đoạn 2015 - 2017.
- Làm cơ sở để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại bảo đảm thống nhất, hiệu quả, đồng bộ trên phạm vi cả nước.
b) Các nhiệm vụ trọng tâm
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách; bố trí cán bộ phụ trách về công tác thông tin đối ngoại.
- Đẩy mạnh thông tin đối ngoại phục vụ hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế.
- Tích cực thông tin, tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo và biên giới, lãnh thổ quốc gia.
- Phổ biến, giáo dục về nhân quyền, tuyên truyền về thành tựu bảo đảm quyền con người và phản bác các luận điệu xuyên tạc về tình hình nhân quyền ở Việt Nam.
c) Tổ chức thực hiện
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch; Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông cân đối, bố trí kinh phí cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ nội dung Kế hoạch này và phụ lục các chương trình, hoạt động thông tin đối ngoại trọng tâm giai đoạn 2015 - 2017 kèm theo, hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện; trước ngày 30 tháng 11 hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện đến Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 6/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 2018-2020
a) Mục tiêu
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020 và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”.
- Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin đối ngoại, thúc đẩy quảng bá hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hóa và các thành tựu đổi mới của Việt Nam, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Định hướng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của công tác thông tin đối ngoại trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Làm cơ sở để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại bảo đảm thống nhất, hiệu quả, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, trong nước và nước ngoài.
- Tạo sự đồng thuận trong nước, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tăng cường năng lực, nhận thức của người dân, cộng đồng, doanh nghiệp về hoạt động thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 2018 - 2020.
- Huy động mọi nguồn lực xã hội ở trong và ngoài nước tham gia hoạt động thông tin đối ngoại; có chế độ, chính sách khuyến khích, động viên khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hiệu quả trong công tác thông tin đối ngoại.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ chủ yếu, xác định các nội dung công việc cụ thể, lộ trình, thời gian thực hiện để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung triển khai trong giai đoạn 2018 - 2020.
b) Phương hướng
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước Việt Nam và các nội dung, nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020.
- Bám sát các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng quan trọng của đất nước ta trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Bám sát các hoạt động và lễ kỷ niệm những ngày lễ lớn, năm tròn, năm chẵn trong quan hệ ngoại giao song phương và đa phương.
- Đẩy mạnh quảng bá về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật của Việt Nam; thông tin về vai trò, vị thế và đóng góp của Việt Nam trong ASEAN, đặc biệt trong năm Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN vào năm 2020.
- Tăng cường công tác thông tin đối ngoại tại các địa bàn trọng điểm; tiếp tục triển khai thực hiện, đánh giá hiệu quả các đề án, quy hoạch, chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Quy hoạch mạng lưới đại diện của các cơ quan thông tấn, báo chí Việt Nam ở nước ngoài đến năm 2020; Quy hoạch phát thanh, truyền hình đối ngoại đến năm 2020; Quy hoạch hệ thống báo chí đối ngoại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến năm 2020; Đề án Phát triển một số báo in và báo điện tử đối ngoại quốc gia của Thông tấn xã Việt Nam.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ cho các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; Xây dựng và triển khai Đề án Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN trên cương vị Chủ tịch ASEAN năm 2020, tuyên truyền vận động cho Việt Nam ứng cử vào thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021; Xây dựng và triển khai các đề án kỷ niệm năm tròn, năm chẵn thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các nước; Tuyên truyền kết quả thực hiện đề án tổng thể về việc Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc giai đoạn 2014 - 2020; Xây dựng đề án thí điểm hỗ trợ phát triển 01 tờ báo (tạp chí) in, 01 báo điện tử của người Việt Nam tại khu vực trọng điểm ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thể thao, xúc tiến đầu tư, tham gia diễn đàn quốc tế, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong công tác thông tin đối ngoại và tích cực quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI).
c) Nhiệm vụ trọng tâm
- Tập trung công tác thông tin đối ngoại với Lào và Campuchia, triển khai thực hiện các đề án của Chính phủ tăng cường công tác thông tin đối ngoại với Lào và Campuchia.
- Tập trung công tác quảng bá hình ảnh quốc gia; Thực hiện các chương trình, chiến dịch thông tin quảng bá hình ảnh quốc gia với quy mô lớn trong nước và ngoài nước theo hướng đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương thức thông tin đối ngoại và nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin đối ngoại.
- Tiếp tục tập trung công tác tuyên truyền về chủ quyền biển đảo, biên giới lãnh thổ quốc gia, tuyên truyền về thành tựu quyền con người tại Việt Nam; Thường xuyên nắm bắt tình hình, nâng cao chất lượng công tác dự báo trong công tác đấu tranh phản bác những thông tin sai sự thật xung quanh vấn đề Biển Đông, vấn đề biên giới, lãnh thổ, vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền và với những vấn đề, vụ việc nảy sinh, nhạy cảm, thu hút sự chú ý của dư luận; đẩy mạnh các hoạt động quảng bá về vị trí, vai trò, tiềm năng tài nguyên, môi trường biển, đảo Việt Nam và thành tựu đảm bảo quyền con người ở Việt Nam.
d) Tổ chức thực hiện
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch; - Chủ trì kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác triển khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương cân đối, bố trí kinh phí cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Kế hoạch thông tin đối ngoại theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Căn cứ nội dung Kế hoạch này và phụ lục các chương trình, hoạt động thông tin đối ngoại trọng tâm giai đoạn 2018 - 2020 kèm theo, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch triển khai và xây dựng kế hoạch kinh phí gửi cơ quan tài chính có thẩm quyền; trước ngày 10 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện đến Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 28/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020
a) Quan điểm
- Thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến biển, đảo; cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biển, đảo; chủ động đấu tranh phản bác thông tin, quan điểm sai trái, thù địch về chủ quyền biển, đảo Việt Nam.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội. Nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, đa dạng hình thức, thể loại, sản phẩm truyền thông, kết hợp với các chương trình, đề án tuyên truyền có liên quan để phát huy hiệu quả thiết thực của Đề án.
- Tuyên truyền biển, đảo là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn, trong từng bối cảnh cụ thể.
b) Mục tiêu
- Mọi người dân được cung cấp thông tin về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước qua các phương tiện thông tin đại chúng về biển, đảo Việt Nam; đặc biệt chú trọng tuyên truyền cho người dân các địa phương ven biển trong việc khai thác, sử dụng và giữ gìn tài nguyên, môi trường biển, đảo.
- 90% giáo viên giảng dạy môn lịch sử, địa lý trong các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở; phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí, xuất bản trung ương và địa phương; cán bộ cơ sở Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo Việt Nam.
- 100% học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông, trung học cơ sở được cung cấp thông tin, kiến thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam.
c) Đối tượng và phạm vi thực hiện Đề án
- Đối tượng: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang; Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên, học sinh và người dân sinh sống, làm việc trong và ngoài nước; Người nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam.
- Phạm vi: Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Một số quốc gia có đông người Việt Nam sinh sống, làm việc và học tập; các quốc gia có quan hệ hữu nghị truyền thống với Việt Nam.
d) Nội dung tuyên truyền
Tập trung tuyên truyền, phổ biến những nội dung chủ yếu sau:
- Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến biển, đảo.
- Các văn bản luật pháp quốc tế, thỏa thuận song phương và đa phương giữa Việt Nam với các quốc gia, các tổ chức quốc tế có liên quan đến biển, đảo.
- Những chứng cứ lịch sử và pháp lý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; vị trí, vai trò, tiềm năng của biển, đảo Việt Nam.
- Phát triển kinh tế biển, đảo, đặc biệt là những ngành kinh tế mũi nhọn như: Khai thác và chế biến dầu khí, kinh tế hàng hải, khai thác và chế biến hải sản, du lịch biển và kinh tế hải đảo, xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển; bảo vệ môi trường.
- Giáo dục cho ngư dân về các quy định pháp luật trong hoạt động thủy sản như: Nuôi trồng, thủy, hải sản, đánh bắt xa bờ, hậu cần nghề cá...; chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển nhằm thu hút mạnh hơn các nguồn lực đầu tư, bảo vệ chủ quyền biển, đảo; ứng phó với rủi ro, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn, dự báo ngư trường, mùa vụ, thời tiết, đối tượng đánh bắt; chính sách khuyến khích ngư dân định cư lâu dài; gương cá nhân và tập thể tiên tiến, điển hình trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
đ) Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề án
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, biện pháp cụ thể tăng cường hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam. Thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
- Xây dựng, biên soạn tài liệu cho các bộ, ngành, địa phương nhằm cung cấp thông tin, định hướng công tác tuyên truyền về biển, đảo Việt Nam. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, tư vấn chuyên môn của các nhà khoa học, các cá nhân, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
- Tuyên truyền, phổ biến qua các phương tiện thông tin đại chúng (gồm báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử, mạng xã hội...)
+ Xây dựng bản tin, chuyên mục, chuyên đề mới tuyên truyền về biển, đảo; chú trọng thông tin, tuyên truyền trên báo điện tử, mạng xã hội.
+ Sản xuất phim tài liệu, phóng sự tuyên truyền biển, đảo.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng tháng.
- Tập huấn, bồi dưỡng hoặc lồng ghép nội dung cập nhật kiến thức, phổ biến văn bản pháp luật về biển, đảo bằng hình thức phù hợp với từng đối tượng
+ Giáo viên giảng dạy các môn: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học; giảng viên giảng dạy môn giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, ở các khoa, tổ bộ môn trong các cơ sở giáo dục tự chủ môn Giáo dục quốc phòng và an ninh.
+ Giáo viên giảng dạy các môn: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề.
+ Phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí, xuất bản trung ương và địa phương; cán bộ cơ sở Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
+ Cán bộ Đài Truyền thanh cấp xã.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
- Diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và nước ngoài về biển, đảo
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
- Tuyên truyền, phổ biến qua hệ thống thông tin cơ sở
+ Triển lãm về chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên toàn quốc, kết hợp phương pháp trưng bày truyền thống với Triển lãm số 3D.
+ Triển lãm số 3D thông qua hệ thống máy chiếu, sa bàn số bằng máy tính xách tay, máy tính bảng tại trường trung học phổ thông, trung học cơ sở trên toàn quốc (tổ chức từ 3 - 5 trường phổ thông trung học, trung học cơ sở/1 tỉnh, thành phố, sau đó các địa phương tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện rộng rãi trên địa bàn tỉnh, thành phố).
+ Hội thi tìm hiểu về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho các Đội tuyên truyền lưu động của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại một số khu vực trên phạm vi cả nước.
+ Chương trình nghệ thuật với chủ đề “Biển, đảo - Trái tim Việt Nam” nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày Hội Quốc phòng toàn dân (22/12).
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
- Biên soạn, phát hành các xuất bản phẩm
+ Sách chuyên khảo về đề tài biển, đảo phục vụ đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các chuyên gia và những người làm công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách, pháp luật.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
+ Sách điện tử về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam ở Biển Đông và số hóa một số tài liệu tuyên truyền về biển, đảo phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
+ Sổ tay tuyên truyền về biển, đảo cho ngư dân các tỉnh ven biển.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
+ Phát hành tập atlas Bản đồ chủ quyền của Việt Nam trong lịch sử.
- Thông tin, tuyên truyền đối ngoại: Triển lãm về chủ quyền biển, đảo Việt Nam kết hợp với các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại: Nhật Bản, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Bỉ và một số nước ở châu Mỹ Latinh. Tuyển chọn một số sách, tài liệu quan trọng, có giá trị chứng minh chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của các học giả, chuyên gia có uy tín đã được xuất bản ở Việt Nam và dịch các ấn phẩm này ra: Tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Trung để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
- Xây dựng phần mềm tuyên truyền biển, đảo Việt Nam
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
- Tuyên truyền biển, đảo Việt Nam qua tem bưu chính
Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
e) Tổ chức thực hiện
- Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị lực lượng vũ trang tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 4, khoản 6, điểm b, c khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Phần IV của Quyết định này; Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, biên soạn tài liệu tuyên truyền về biển, đảo Việt Nam; Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các cơ quan liên quan chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, xuất bản, hệ thống thông tin cơ sở; Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan cân đối và bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm cho việc triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Bộ Ngoại giao: Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Phần IV của Quyết định này. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc cung cấp, thẩm định các tư liệu, tài liệu, thông tin liên quan đến công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 7, khoản 8 Phần IV của Quyết định này.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan văn hóa địa phương, các Bảo tàng trong hệ thống Bảo tàng Quốc gia tổ chức trưng bày các tư liệu, hình ảnh, hiện vật về biển, đảo Việt Nam; Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc cung cấp các tư liệu liên quan đến công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 6 Phần IV của Quyết định này.
- Bộ Quốc phòng: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc cung cấp các tư liệu liên quan đến công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, d khoản 6 Phần IV của Quyết định này.
- Bộ Công an: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b khoản 6 Phần IV của Quyết định này.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 4 Phần IV của Quyết định này; Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định nội dung về chủ quyền biển, đảo để phục vụ trong công tác tuyên truyền, phổ biến trong các cơ sở giáo dục;  Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b khoản 6 Phần IV của Quyết định này.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 4 Phần IV của Quyết định này; Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 6 phần IV của Quyết định này.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, d khoản 7 phần IV của Quyết định này; Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp các tư liệu liên quan đến công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm b, c khoản 7 Phần IV của Quyết định này.
- Bộ Tư pháp: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, thu thập, cung cấp các chứng cứ và cơ sở pháp lý về chủ quyền trên biển của Việt Nam, đặc biệt là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; thẩm định các nội dung pháp lý về chủ quyền biển, đảo để phục vụ công tác tuyên truyền.
- Các bộ, cơ quan và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin, tư liệu liên quan đến công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam; cung cấp thông tin các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong công cuộc phát triển kinh tế biển, đảo và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam.
- Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan báo chí khác thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Phần IV của Quyết định này
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chỉ đạo, định hướng và cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, xuất bản, hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam; Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai thực hiện công tác tuyên truyền phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế tại địa phương; Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 4 Phần IV của Quyết định này; Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 4, khoản 6 và điểm b, c khoản 7, khoản 9, khoản 10 Phần IV của Quyết định này; Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 4 Phần IV của Quyết định này; Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 4 Phần IV của Quyết định này; Cân đối và bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
 
 
[1] Xem Điều 7, Nghị định 72/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.
[2] Xem Điều 8, Nghị định 72/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.
[3] Xem Điều 9, Nghị định 72/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
[4] Xem Điều 10, Nghị định 72/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
[5] Tình hình thực tiễn công tác thông tin đối ngoại nói chung đề nghị xem cụ thể tại mục 6, phần I Tham luận này.
[6] Xem Khoản 3, Điều 8, Nghị định 72/2015/NĐ-CP.
[7] Xem Khoản 3, Điều 9, Nghị định 72/2015/NĐ-CP.