TÀI LIỆU TẬP HUẤN CHO CÁN BỘ CỘNG ĐỒNG VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Sign In

TÀI LIỆU TẬP HUẤN CHO CÁN BỘ CỘNG ĐỒNG VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU, KHẢO SÁT CỦA DỰ ÁN Tăng cường trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng yếu thế do Ngân hàng thế giới tài trợ từ nguồn hỗ trợ của Quỹ Phát triển xã hội Nhật Bản

Giới thiệu  
Trợ giúp pháp lý là một chính sách nhân văn của Đảng và Nhà nước Việt Nam dành cho những người nghèo, người có công với cách mạng và nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội, giúp họ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, quyền tiếp cận công lý, tiếp cận công bằng với pháp luật ngay cả khi họ có khó khăn về tài chính. Nhiều người thuộc diện trợ giúp pháp lý sinh sống tại vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội khó khăn gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về pháp luật nói chung và trợ giúp pháp lý nói riêng. Do đó, đội ngũ già làng, trưởng thôn, bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong cộng đồng… (gọi chung là cán bộ cộng đồng) có vai trò rất quan trọng, là người gần gũi nhất với người dân, thường xuyên tiếp xúc và nắm bắt nhanh nhất nhu cầu, vướng mắc của người dân; là cầu nối đưa thông tin về trợ giúp pháp lý đến với người dân, giúp người dân hiểu về quyền của mình và yêu cầu trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
          Trong khuôn khổ Dự án “Tăng cường trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng yếu thế” do Ngân hàng thế giới tài trợ từ nguồn hỗ trợ của Quỹ Phát triển xã hội Nhật Bản mà Bộ Tư pháp là cơ quan chủ quản, Nhóm chuyên gia (bao gồm chuyên gia trong nước và chuyên gia quốc tế) đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng tài liệu hướng dẫn trang bị kiến thức về trợ giúp pháp lý và một số kiến thức pháp luật có liên quan tới người dân ở địa phương để bồi dưỡng, củng cố kiến thức cho đội ngũ cán bộ cộng đồng, hỗ trợ nâng cao kỹ năng cung cấp thông tin, giới thiệu, hướng dẫn về trợ giúp pháp lý cho người dân.
          Mục tiêu xây dựng tài liệu này nhằm:
  • Cung cấp một số quy định và thông tin hướng dẫn để đội ngũ cán bộ cộng đồng hiểu về bản chất, mục đích, ý nghĩa của hoạt động trợ giúp pháp lý; đối tượng, thủ tục đề nghị trợ giúp pháp lý; quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý;  cách thức và kỹ năng cung cấp thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý và một số nội dung liên quan, tạo điều kiện để người dân có thể tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của Nhà nước.
  • Cung cấp một số thông tin, quy định trong một số lĩnh vực pháp luật mà người dân ở cơ sở thường quan tâm, ví dụ như quyền của các nhân trong dân sự (bao gồm thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc; bảo hành tài sản; một số hợp đồng dân sự thường gặp như hợp đồng mua bán, vay mượn tài sản, …, hôn nhân gia đình (như kết hôn, ly hôn, tảo hôn, kết hôn trái pháp luật, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng); quy định của pháp luật đất đai trong dân sự (như quyền và nghĩa vụ của nười sử dụng đất, chính sách hỗ trợ đất đai cho một số đối tượng, tranh chấp đất đai, sự tham gia của trợ giúp pháp lý khi giải quyết tranh chấp đất đai dân sự); quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo (như quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo; trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo)… Các nội dung này góp phần củng cố kiến thức, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ cộng đồng hiểu các quy định hiện hành của pháp luật và hướng dẫn cho người dân ở địa phương khi có vấn đề pháp lý xảy ra; đồng thời kịp thời giới thiệu, thông báo cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương để phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ cho người dân tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát triển sinh kế cho người dân ở cơ sở.
Tài liệu được bố cục thành 4 phần:
Phần I. Công tác giới thiệu, thông tin về trợ giúp pháp lý của cán bộ cộng đồng; 
Phần II. Một số thông tin tham khảo về trợ giúp pháp lý;
Phần III. Một số thông tin tham khảo về kỹ năng thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý;
Phần IV. Một số quy định của pháp luật liên quan đến người dân.
Ngoài ra còn có các phụ lục cụ thể về mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, các loại giấy tờ chứng minh là đối tượng được trợ giúp pháp lý, danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
          Các phần của Tài liệu được thiết kế khá độc lập với nhau. Tùy theo nhu cầu thực tế trong những trường hợp cụ thể, cán bộ cộng đồng có thể tra cứu, tham khảo các phần tài liệu cụ thể.
Đối tượng sử dụng tài liệu:
Các tài liệu này được thiết kế chủ yếu dành cho các già làng, trưởng thôn, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong cộng đồng… và những người có liên quan đến trợ giúp pháp lý và việc tiếp cận trợ giúp pháp lý của người dân ở cơ sở có thể tham khảo tài liệu này trong quá trình tiếp xúc, truyền thông, hỗ trợ người dân ở cơ sở, trong đó có người thuộc diện được trợ giúp pháp lý. Ngoài ra, tài liệu này có thể dùng để tham khảo cho các nhà nghiên cứu, báo cáo viên, tuyên truyền viên và những người hoạt động cộng đồng ở cơ sở.       
 
 
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Ý nghĩa
TGPL Trợ giúp pháp lý
UBND Ủy ban nhân dân

 
PHẦN I
CÔNG TÁC GIỚI THIỆU, THÔNG TIN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
CỦA CÁN BỘ CỘNG ĐỒNG
 
Mục tiêu của phần này:
Cung cấp các thông tin ngắn gọn, sát thực và hữu ích để giúp cho cán bộ cộng đồng hiểu được mục đích yêu cầu, quy trình và nội dung giới thiệu, thông tin về TGPL cho người dân ở cơ sở; bao gồm:
  • Chính sách TGPL miễn phí của Nhà nước;
  • Người thuộc diện được TGPL miễn phí;
  • Cách thức giới thiệu TGPL đến người dân;
  • Các nội dung thông tin như TGPL là gì, TGPL sẽ thực hiện những công việc gì cho người dân, người dân có phải trả tiền khi được TGPL không; hướng dẫn người dân khi có nhu cầu TGPL; quyền và nghĩa vụ của người được TGPL, thủ tục yêu cầu TGPL, cách thức gửi yêu cầu TGPL...
 
1. Chủ động nắm bắt nhu cầu tìm hiểu, sử dụng pháp luật và những vướng mắc, tranh chấp trong cộng đồng dân cư
Đội ngũ già làng, trưởng thôn, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong cộng đồng… có vai trò quan trọng trong việc kết nối thông tin về pháp luật và TGPL cho người dân ở địa phương. Họ là những người có uy tín ở địa phương, được quần chúng nhân dân tin tưởng, gương mẫu thực hiện các quy định của pháp luật, là người đi đầu trong các công tác: vận động quần chúng nhân dân ý thức chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ đất nước; thường xuyên phối hợp với tổ an ninh nhân dân, chi hội phụ nữ, chi hội người cao tuổi… nắm rõ từng hoàn cảnh gia đình; phổ biến, truyền thông, vận động phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, thực hiện nếp sống văn hóa mới, bài trừ các hủ tục, tệ nạn xã hội, tích cực sản xuất, xóa đói giảm nghèo; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách đất đai theo quy định của pháp luật; chuyển đổi mô hình sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với điều kiện tại địa phương; phòng chống dịch bệnh …; hỗ trợ các ngành chức năng vận động quần chúng tham gia xây dựng nếp sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật...
Thông qua những công việc này, các cán bộ cộng đồng có điều kiện sớm tiếp xúc, nắm bắt nhu cầu tìm hiểu, sử dụng pháp luật và những vướng mắc, tranh chấp trong cộng đồng dân cư. Khi đó, cán bộ cộng đồng có thể hỗ trợ ban đầu bằng cách cung cấp thông tin có liên quan, đưa ra phương án gợi ý hoặc tư vấn cho người dân (nếu có thể); một trong những phương án đó là hướng dẫn người dân yêu cầu TGPL.
Ví dụ:
Ông A là trưởng thôn H. Trong một lần đến gia đình ông B để tuyên truyền, vận động gia đình ông B dùng đất đang để trống để trồng cây keo, gia tăng thu nhập cho gia đình thì ông A được biết miếng đất của gia đình nhà ông B đang có tranh chấp với gia đình ông C. Biết ông B là người thuộc diện được TGPL nên ông A giới thiệu ông B về quyền được TGPL của mình và những lợi ích khi được TGPL, từ đó khuyên ông B đến Trung tâm TGPL nhà nước của tỉnh H để yêu cầu TGPL.
 
2. Xác định người thuộc diện trợ giúp pháp lý.
Khi gặp người dân đang có khó khăn vướng mắc hoặc tranh chấp, cán bộ cộng đồng xem quy định tại Điều 7 Luật TGPL năm 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để xác định người đó có thuộc diện được TGPL hay không (xem tại tiểu mục 4.2, mục 4, phần I của tài liệu này).
Việc xác định được đúng đối tượng thuộc diện TGPL sẽ tạo điều kiện cho cán bộ cộng đồng tự tin khuyên nhủ người đó yêu cầu TGPL để bảo vệ quyền và lợi ích của họ và giúp cho người dân thuận tiện hơn trong quá trình giải quyết công việc, hạn chế những trường hợp người dân đến yêu cầu TGPL nhưng bị từ chối vì không thuộc đối tượng được TGPL.
3. Cách thức giới thiệu thông tin về trợ giúp pháp lý cho người dân
Cán bộ cộng đồng có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để giới thiệu, thông tin về TGPL đến người dân ở địa phương. Ví dụ có thể chọn về những cách thức để giới thiệu, thông tin về TGPL như sau:

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
4. Nội dung giới thiệu về trợ giúp pháp lý cho người dân tại địa phương
4.1. Giải thích trợ giúp pháp lý là gì
 TGPL là việc người thực hiện TGPL[1] cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí (bao gồm: tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng[2]) cho người được TGPL trong các lĩnh vực pháp luật dân sự, hình sự, hành chính (trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại) theo quy định của Luật TGPL, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
4.2. Ai là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Điều 7 Luật TGPL năm 2017 quy định diện người được TGPL bao gồm:
 
1. Người có công với cách mạng
2. Người thuộc hộ nghèo
3. Trẻ em
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
       h) Người nhiễm HIV.
 
F LƯU Ý:
Trường hợp người dân chưa hiểu về diện người được TGPL thì cán bộ cộng đồng cần giải thích rõ từng diện đối tượng, nếu không rõ thì liên hệ Trung tâm TGPL nhà nước, Chi nhánh Trung tâm TGPL nhà nước tại địa phương để được hỗ trợ.
Các đối tượng thuộc diện được TGPL cụ thể như sau:
1. Người có công với cách mạng
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 thì người có công với cách mạng bao gồm:
(1) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
(2) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
(3) Liệt sĩ;
(4) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
(5) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
(6) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
(7) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
(8) Bệnh binh;
(9) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
(10) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
(11) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
(12) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo:
Theo Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 thì các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 như sau:
- Tiêu chí thu nhập
+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
* Theo đó, chuẩn hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
3. Trẻ em
Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi.”
 
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xác định như sau:
(1) Xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn: theo Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.
(2) Xã đặc biệt khó khăn:
- Các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi là các xã khu vực III được quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh và hiệu chỉnh danh sách xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo là các xã được quy định tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
(3) Thôn đặc biệt khó khăn: được quy định tại Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi[3]
 Người bị buộc tội gồm:
  •  người bị bắt,
  • người bị tạm giữ,
  • bị can, bị cáo”
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo
 Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 quy định chuẩn hộ cận nghèo cụ thể như sau:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản[4].
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
(Các chỉ số xem ở Mục 2 “Người thuộc hộ nghèo”).
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
- Người nhiễm chất độc da cam;
- Người cao tuổi: là người từ đủ 60 tuổi trở lên (Điều 2 Luật Người cao tuổi);
- Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn (Khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật);
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
- Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình (Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình, các hành vi bạo lực gia đình được quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022);
- Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
- Người nhiễm HIV.
Điều kiện khó khăn tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người thuộc một trong 7 diện nêu trên mà thuộc hộ cận nghèo hoặc đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì thuộc diện TGPL.
 
4.3. Người dân được TGPL bằng những hình thức nào?
Người dân được TGPL thông qua 03 hình thức sau:

 
 
 
 
 
F Tư vấn pháp luật là được hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.
 
Ví dụ:
Ông T là người thuộc diện được TGPL. Ông T đang tranh chấp quyền sử dụng thửa đất  với ông H. Ông T có thể đến Trung tâm TGPL nhà nước của tỉnh để yêu cầu TGPL để được hướng dẫn giải quyết vụ việc của ông.
 
F Tham gia tố tụng là trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện TGPL  tham gia tố tụng với tư cách bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được TGPL theo quy định của Luật TGPL và pháp luật về tố tụng.
 
Ví dụ:
 Ông M và ông H có tranh chấp đất đai, ông M nộp đơn ra Toà án nhân dân huyện X để yêu cầu giải quyết vụ việc. Ông M là người được TGPL. Ông M có thể đến Trung tâm TGPL nhà nước của tỉnh để yêu cầu TGPL với hình thức tham gia tố tụng để Trung tâm cử trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng tại phiên toà với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông M.
 
F Đại diện ngoài tố tụng là việc trợ giúp viên pháp lý, luật sư thay mặt cho người được TGPL thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ trong quan hệ pháp luật (quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hành chính...) trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các công việc này không nằm trong giai đoạn, thủ tục tố tụng. Với hình thức thực hiện TGPL này, trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện các công việc với cơ quan nhà nước với tư cách là người đại diện theo uỷ quyền của người được TGPL.
 
 
 
Ví dụ:
 Ông A là người được TGPL. Ông A muốn khiếu nại quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân huyện X. Ông A có thể đến Trung tâm TGPL nhà nước của tỉnh để yêu cầu TGPL với hình thức đại diện ngoài tố tụng, ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý thực hiện giúp ông quyền khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ông A.
 
4.4. Người dân có phải trả tiền khi được trợ giúp pháp lý không?
Khi được TGPL, người dân không phải trả tiền hay bất cứ lợi ích vật chất nào khác. Lợi ích vật chất khác có thể là quà biếu hoặc cam kết làm việc gì đó mang lại lợi ích cho người thực hiện TGPL hay tổ chức thực hiện TGPL.

 
 
 
 
 

5. Hướng dẫn khi người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý  
5.1. Giới thiệu về quyền của người được trợ giúp pháp lý
Người được TGPL có các quyền như sau[5]:
1. Được TGPL mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu TGPL.
3. Được thông tin về quyền được TGPL, trình tự, thủ tục TGPL khi đến tổ chức thực hiện TGPL và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc TGPL.
Người được TGPL có quyền yêu cầu người thực hiện TGPL, tổ chức thực hiện TGPL giữ bí mật các thông tin liên quan đến vụ việc.
Ví dụ:
Bà A là mẹ của bé gái T 14 tuổi (T là nạn nhân của hành vi xâm hại tình dục). Bà A là đại diện hợp pháp cho T đến Trung tâm TGPL nhà nước của tỉnh M để làm đơn yêu cầu TGPL cho T. Vì T đang gặp rối loạn về tinh thần nên bà A muốn được giữ bí mật về nội dung vụ việc. Bà A có quyền yêu cầu Trung tâm giữ bí mật về nội dung vụ việc TGPL này.
 
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện TGPL và người thực hiện TGPL  tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện TGPL[6].
Ví dụ: Bà A là người được TGPL. Bà yêu cầu TGPL trong việc tranh chấp chia tài sản thừa kế. Bà đến Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh B để yêu cầu TGPL và được giải thích bà có quyền lựa chọn trợ giúp viên pháp lý. Bà A lựa chọn trợ giúp viên pháp lý H.
Giám đốc Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh B căn cứ quy định của pháp luật đã cử trợ giúp viên pháp lý H bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà A.
 
6. Được thay đổi, rút yêu cầu TGPL.
Ví dụ: Ông B, là người bị hại trong vụ án hình sự, nộp đơn yêu cầu đến Trung tâm TGPL nhà nước đề nghị Trung tâm cử người thực hiện TGPL bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông trong vụ việc tham gia tố tụng. Tuy nhiên, trong quá trình thương lượng, hoà giải, ông B nhận được số tiền đền bù hợp lý nên đã rút yêu cầu TGPL. Ông B làm đơn rút yêu cầu TGPL và gửi đến Trung tâm TGPL nhà nước. Trung tâm TGPL nhà nước chấp nhận và có văn bản trả lời về việc không tiếp tục thực hiện vụ việc TGPL. 
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Được khiếu nại, tố cáo về TGPL theo quy định của pháp luật.
 
5.2. Giới thiệu về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Người được TGPL có các nghĩa vụ sau[7]:
1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được TGPL (xem tại Phụ lục số 2).
2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc TGPL và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
  • Ví dụ: Thông tin, tài liệu, chứng cứ trong vụ án hình sự như: Quyết định khởi tố vụ án; Quyết định khởi tố bị can, Kết luận điều tra, Biên bản lấy lời khai, Kết luận giám định, Bản cáo trạng...
  • Thông tin, tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự như: Đối với vụ án kiện đòi tiền cho vay thì giấy xác nhận số tiền do chính người vay viết ra, bản hợp đồng thuê tài sản trong vụ án tranh chấp quyền nghĩa vụ các bên trong hợp đồng thuê tài sản; bản di chúc trong vụ án kiện yêu cầu chia thừa kế theo di chúc…; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất; Biên bản lấy lời khai, Biên bản hoà giải, Bản ản sơ thẩm (đối với vụ việc tham gia tố tụng giai đoạn phúc thẩm); thông tin về nhân thân của các bên đương sự...
  • Thông tin, tài liệu, chứng cứ trong vụ án hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền, Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ, Biên bản hoà giải, Quyết định thu hồi đất, Quyết định kỷ luật…
 
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc TGPL.
Trong quá trình thực hiện TGPL, người được TGPL phải tôn trọng tổ chức thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc TGPL. Trường hợp người được TGPL xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện TGPL và uy tín của tổ chức thực hiện TGPL thì vụ việc TGPL không được tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật TGPL năm 2017. Đồng thời, hành vi xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện TGPL và uy tín của tổ chức thực hiện TGPL sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện TGPL khác TGPL cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện TGPL thụ lý, giải quyết.
Nếu người được TGPL yêu cầu thêm một tổ chức khác thực hiện TGPL cho mình về cùng một vụ việc thì tổ chức thực hiện TGPL này phải từ chối thực hiện TGPL đồng thời giải thích rõ cho người được TGPL về lý do từ chối.
Ví dụ: Ông A là người được TGPL. Ông A đã làm đơn yêu cầu TGPL gửi Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh H và Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh H đã thụ lý, cử trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng trong vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất giữa ông A và ông B. Sau đó ông A lại làm đơn yêu cầu TGPL gửi Văn phòng Luật sư L tại tỉnh H để yêu cầu TGPL (Văn phòng Luật sư L có ký hợp đồng thực hiện TGPL với Sở Tư pháp tỉnh H). Vì thế, Văn phòng Luật sư L có văn bản từ chối thụ lý vì vụ việc này đang được Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh H thụ lý giải quyết.
 
5. Chấp hành pháp luật về TGPL và nội quy nơi thực hiện TGPL.
 5.3. Hướng dẫn thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý
a) Những người có thể yêu cầu TGPL
-  Người được TGPL có thể tự mình yêu cầu TGPL;
-  Người được TGPL có thể thông qua người thân thích để yêu cầu TGPL;
- Người được TGPL có thể thông qua cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu TGPL.
Người thân thích của người được TGPL bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột[8].
b) Hồ sơ yêu cầu TGPL gồm các giấy tờ sau:
(1) Đơn yêu cầu TGPL: Đơn theo mẫu[9] (xem tại Phụ lục số 1). Có thể lấy mẫu đơn yêu cầu TGPL tại các tổ chức thực hiện TGPL hoặc tại các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ…), trụ sở tiếp dân của một số cơ quan hành chính (Thanh tra, Ủy ban nhân dân xã…). Ngoài ra, mẫu đơn yêu cầu TGPL còn được đăng tải trên Trang thông tin điện tử TGPL Việt Nam và Trang thông tin điện tử TGPL của địa phương…
(2) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL.
- Đối với vụ việc đề nghị tư vấn: Cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc (nếu có);
- Đối với vụ việc tham gia tố tụng cần có các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Trong vụ án hình sự: ngoài các tài liệu, giấy tờ có thể làm chứng cứ của vụ án thì tuỳ theo từng giai đoạn tố tụng và tư cách tham gia tố tụng, người có yêu cầu phải xuất trình một trong các giấy tờ liên quan đến giai đoạn tố tụng như: Quyết định tạm giữ, Quyết định khởi tố bị can; Giấy triệu tập lấy lời khai; Kết luận điều tra; Cáo trạng: Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Bản án, Quyết định của Toà án hoặc các giấy tờ khác chứng minh vụ việc đang được các cơ quan tiến hành thụ lý mà qua đó cho thấy người có yêu cầu là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự đó.
+ Trong vụ, việc dân sự hoặc vụ án hành chính: tuỳ từng giai đoạn tố tụng, ngoài các tài liệu, giấy tờ có thể làm căn cứ, người có yêu cầu xuất trình một trong các giấy tờ sau: Biên lai thu tiền tạm ứng án phí; Giấy triệu tập đương sự; Bản án, Quyết định của Toà án hoặc giấy tờ khác chứng minh người có yêu cầu là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ, việc dân sự, người khởi kiện hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính, lao động.
+ Trong vụ việc đại diện ngoài tố tụng: Văn bản giải quyết vụ việc của cơ quan có thẩm quyền; các biên bản giải quyết vụ việc; văn bản thể hiện kết quả hoà giải…và các tài liệu, giấy tờ liên quan đến vụ việc đại diện ngoài tố tụng.
(3) Giấy tờ chứng minh là người được TGPL (xem tại Phụ lục số 2 của tài liệu này).
5.4. Cách thức gửi yêu cầu trợ giúp pháp lý
Người yêu cầu TGPL có thể lựa chọn gửi hồ sơ yêu cầu TGPL thông qua 01 trong 03 cách thức sau:
03 cách thức gửi yêu cầu TGPL
Gửi hồ sơ trực tiếp Gửi hồ sơ qua các dịch vụ bưu chính Các hình thức điện tử khác
 
F Gửi hồ sơ trực tiếp: người yêu cầu TGPL trực tiếp đến các tổ chức thực hiện TGPL tại địa phương để yêu cầu TGPL. Với hình thức này người yêu cầu TGPL lưu ý xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được TGPL cho tổ chức thực hiện TGPL.
F Gửi hồ sơ qua các dịch vụ bưu chính (thư, fax) tới tổ chức thực hiện TGPL tại địa phương. Với hình thức này người yêu cầu TGPL lưu ý nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được TGPL.
 
F Các hình thức điện tử khác (hòm thư điện thử, zalo, tin nhắn…): người yêu cầu TGPL chụp ảnh hoặc scan hồ sơ để gửi tới các tổ chức thực hiện TGPL. Với hình thức này người yêu cầu TGPL phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được TGPL khi gặp người thực hiện TGPL.
 
5.5. Địa điểm tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý
Tổ chức thực hiện TGPL có thể tiếp người được TGPL ở những địa điểm sau:
 
Trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức nhưng phải bảo đảm điều kiện để việc trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi
 
 
 
 

Tại trụ sở của tổ chức thực hiện TGPL có niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được TGPL.
Trường hợp nội dung vụ việc TGPL cần được giữ bí mật thì người được TGPL có thể yêu cầu tổ chức thực hiện TGPL bố trí địa điểm phù hợp[10].
6. Giới thiệu đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Trong quá trình tiếp xúc, làm việc với người dân, nếu phát hiện có trường hợp người dân có nhu cầu về pháp lý và thuộc diện được TGPL theo quy định tại Điều 7 Luật TGPL năm 2017 thì cán bộ cộng đồng giải thích cho họ biết về quyền được TGPL, đồng thời, giới thiệu đến tổ chức thực hiện TGPL tại địa phương.
6.1. Tổ chức thực hiên trợ giúp pháp lý[11]
Tổ chức thực hiện TGPL tại tỉnh/thành phố bao gồm:
 
TTổ chức thực hiện TGPL  hiện TGPL tại tỉnh/thành phố
Trung tâm TGPL
Chi nhánh của Trung tâm TGPL
Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia TGPL
Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng TGPL với Sở Tư pháp
 
 
 
 
 
 
 

Danh sách các tổ chức này có trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (https://tgpl.moj.gov.vn).
Tùy thuộc địa bàn cư trú của người thuộc diện TGPL, cán bộ cộng đồng giới thiệu người dân đến tổ chức thực hiện TGPL phù hợp ở địa phương để tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Khi giới thiệu đến tổ chức thực hiện TGPL, cán bộ cộng đồng cung cấp số điện thoại của tổ chức đó cho người dân để liên hệ.
6.2. Thông báo cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Khi phát hiện người dân thuộc diện TGPL tại địa phương đang có vướng mắc, tranh chấp pháp luật thì cán bộ cộng đồng thông báo cho Trung tâm TGPL nhà nước về việc này và cung cấp thông tin, số điện thoại liên hệ của người được TGPL  hoặc người thân thích của họ.
 
             Việc thông báo được thực hiện thông qua các cách sau:
 
Gọi điện đến tổ chức thực hiện TGPL theo số điện thoại mà Trung tâm đã cung cấp hoặc số điện thoại đường dây nóng TGPL: 024.6273.9631 để được cung cấp thông tin về tổ chức thực hiện TGPL ở địa phương
Nhắn tin, gửi thư điện tử, gửi văn bản đến địa chỉ của Trung tâm TGPL nhà nước tại địa phương hoặc Cục TGPL
Đến trực tiếp Trung tâm TGPL nhà nước, Chi nhánh Trung tâm TGPL nhà nước ở địa phương
 
 
 
 
 
 
 
 
 

F Truy cập trang thông tin điện tử TGPL Việt Nam: https://tgpl.moj.gov.vn) để biết thêm thông tin chi tiết.
 
 
 
 
PHẦN II
THÔNG TIN THAM KHẢO VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
         
Mục tiêu của phần này:
Cung cấp một số thông tin ngắn gọn về người thực hiện TGPL; các điều kiện thụ lý vụ việc TGPL; các trường hợp yêu cầu TGPL bị từ chối thụ lý... để cán bộ cộng đồng hiểu và phối hợp trong quá trình hỗ trợ và TGPL cho người dân ở cơ sở.
 
  1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý
Người thực hiện [12] bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý là viên chức của Trung tâm nhà nước, có trình độ đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ như luật sư;
b) Luật sư thực hiện theo hợp đồng với Trung tâm nhà nước; luật sư thực hiện theo phân công của tổ chức tham gia ;
c) Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia ;
d) Cộng tác viên
 
2. Vụ việc của người được trợ giúp pháp lý thụ lý trong trường hợp nào
  1. êu cầu TGPL chỉ được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL và phù hợp với quy định của Luật TGPL.
Người tiếp nhận yêu cầu phải kiểm tra các nội dung có liên quan đến yêu cầu TGPL và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện để thụ lý hoặc phải bổ sung giấy tờ, tài liệu có liên quan.
Để tạo điều kiện cho người được TGPL, Luật TGPL năm 2017 cũng quy định một số trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ quy định nhưng cần thực hiện TGPL ngay.
Vụ việc được thụ lý ngay trong những trường hợp sau:
+ Vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc);
+ Vụ việc sắp đến ngày xét xử (còn dưới 05 ngày làm việc);
+ Trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
+ Trường hợp Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu TGPL cho tổ chức thực hiện TGPL.
+ Trường hợp khác để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL.
 
  1. Khi nào yêu cầu trợ giúp pháp lý bị từ chối thụ lý
Yêu cầu TGPL bị từ chối thụ lý trong các trường hợp sau đây:
- Yêu cầu TGPL không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL.
Ví dụ: Bà T  là người cao tuổi có khó khăn về tài chính, thấy gia đình ông B lấn chiếm đất của ông A (là hàng xóm của bà T). Bà yêu cầu Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh X đòi lại đất cho ông A. Trường hợp này yêu cầu của bà T không được thụ lý vì không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà T. Tổ chức thực hiện TGPL phải từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho bà T.
 
- Yêu cầu TGPL có nội dung trái pháp luật;
Ví dụ: Bà T yêu cầu Trung tâm TGPL nhà nước cử trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất lấn chiếm trái pháp luật. Yêu cầu này của bà T sẽ bị từ chối vì trái quy định của pháp luật đất đai.
        
 - Người được TGPL đã chết;
- Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện TGPL khác thụ lý, giải quyết.
Việc từ chối thụ lý phải được thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu TGPL.
 
 
 
 
PHẦN III
MỘT SỐ THÔNG TIN THAM KHẢO VỀ KỸ NĂNG THÔNG TIN, GIỚI THIỆU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
                                                                     
Mục tiêu của phần này:
 Cung cấp một số thông tin tham khảo về kỹ năng để cán bộ cộng đồng thực hiện việc thông tin, giới thiệu về TGPL cho người dân được tốt hơn: ví dụ như kỹ năng xây dựng tài liệu; kỹ năng tập hợp quần chúng để phục vụ cho công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý; kỹ năng thuyết trình…
 
1. Kỹ năng xây dựng tài liệu
Để cho buổi truyền thông đạt hiệu quả, phù hợp với bà con địa phương thì cán bộ cộng đồng cần sưu tầm các thông tin, tài liệu, câu chuyện, dẫn chứng chứng minh, minh họa để bà con dễ hiểu, dễ hình dung. Các tài liệu này có thể là các văn bản pháp luật, các bài báo, bài nghiên cứu, các bản tin, chương trình, phóng sự, video, clips… Khi xây dựng tài liệu cần lưu ý lựa chọn các vấn đề cần thiết, nội dung chính, ngắn gọn súc tích. Để thu hút người nghe, toàn bộ các phần trong bài nói chuyện phải có mối quan hệ với nhau. Ví dụ, từ quy định ở trong văn bản quy phạm pháp luật thì liên hệ với thực tế quyền và nghĩa vụ của bà con là gì hoặc họ cần làm gì để được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định.
 
Kỹ năng xây dựng tài liệu
Xác định đối tượng
Xây dựng nội dung tài liệu
Bố cục tài liệu
Hình thức tài liệu
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Khi xây dựng tài liệu, cán bộ cộng đồng cần chú ý xác định các yêu cầu sau để xây dựng tài liệu cho phù hợp và bảo đảm chất lượng:
  1. Xác định đối tượng cần thông tin, truyền thông: việc tìm hiểu, đánh giá, xác định rõ đối tượng tham gia sẽ giúp cho cán bộ cộng đồng chuẩn bị đủ tài liệu và xây dựng nội dung phù hợp với người nghe.;
 Xác định và tìm hiểu đối tượng truyền thông qua các yếu tố như:
  • Số lượng người tham gia: để chuẩn bị địa điểm, phòng, bàn ghế, loa đài...;
  • Thành phần (công nhân, nông dân, trẻ em, học sinh, thanh niên, phụ nữ, …);
  • Dân tộc (có người dân tộc thiểu số không, dân tộc gì, họ có hiểu tiếng phổ thông không, có cần phiên dịch không để thuê hoặc nhờ phiên dịch…);
  • Trình độ văn hoá (với những người dân có trình độ văn hóa thấp thì cần xây dựng tài liệu ngắn gọn, dùng từ dễ hiểu, nếu có video hoặc hình ảnh minh họa thì càng tốt);
  • Phong tục tập quán của địa phương (ví dụ có phong tục tập quán du canh du cư ở một số vùng trước đây; đốt rẫy làm nương; bắt vợ…);
  • Tình hình thực hiện pháp luật ở cơ sở; ý thức thực hiện pháp luật và nhu cầu tìm hiểu pháp luật. (ví dụ người dân ở địa phương này có ý thức thực hiện pháp luật tốt hơn địa phương khác; ở vùng này đang nổi lên vấn đề đất đai, tảo hôn, ly hôn và chia tài sản…).
(ii) Nội dung tài liệu:
  • Tập trung vào các vấn đề thiết yếu, thường gặp trong đời sống hàng ngày, được nhiều người quan tâm; ví dụ quyền sử dụng đất; chia thừa kế, chia tài sản khi ly hôn, chế độ chính sách đối với người dân tộc thiểu số… Sưu tầm tài liệu vụ việc, tình huống dẫn chứng, minh họa.
  • Đối với nội dung về TGPL, người truyền thông cần nắm vững các quy định chung của pháp luật và các quy định của pháp luật về TGPL: ví dụ như cần hiểu được TGPL là gì, diện người được TGPL, thủ tục, cách thức, hồ sơ để yêu cầu TGPL…Có thể tìm các bài viết, thông tin vụ việc TGPL đã thực hiện thành công, nhất là các vụ việc tại địa phương mình để giới thiệu đến người dân để tăng sức thuyết phục của buổi truyền thông.
Trong quá trình tìm hiểu các thông tin về TGPL, cán bộ cộng đồng có thể thường xuyên liên hệ với Trung tâm TGPL tại địa phương để có thông tin chi tiết, cập nhật và được hỗ trợ cung cấp tài liệu khi cần thiết.
(iii) Bố cục tài liệu: xây dựng bố cục tài liệu rõ ràng, logic, ngắn gọn; ngôn ngữ dễ hiểu, tránh viết đa nghĩa.
(iv) Hình thức của tài liệu: tài liệu cần được trình bày rõ, đẹp, khổ chữ vừa phải, dễ đọc; độ dày vừa phải, thuận tiện cho người sử dụng trong việc đọc, mang theo; nên có hình ảnh minh họa cho dễ hiểu.
2. Kỹ năng tập hợp quần chúng để phục vụ cho công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý
Việc tập hợp được quần chúng nhân dân có vai trò quan trọng trong việc thực hiện truyền đạt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng... của địa phương nói chung và truyền thông về công tác TGPL nói riêng. Cán bộ cộng đồng cần được trang bị các kỹ năng để tập hợp quần chúng. Để thực hiện tốt điều này, cán bộ cộng đồng cần:
  • Nắm chắc tình hình của nhân dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn;
  • Quan tâm xây dựng mối quan hệ cởi mở, gần gũi và thường xuyên thăm hỏi, động viên người dân ở địa phương;
  • Nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng và kịp thời giúp đỡ họ khi gặp các vướng mắc trong cuộc sống, qua đó tạo được lòng tin, mối quan hệ tin tưởng, thân thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp quần chúng nhân dân ở địa phương khi có nhu cầu truyền đạt các thông tin.
  • Tăng cường công tác vận động quần chúng (nhất là trước các buổi truyền thông); lấy công tác tuyên truyền giáo dục, thuyết phục kết hợp với công tác chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân làm mục tiêu;
  • Sau mỗi vụ việc hoặc đợt truyền thông, cần tiếp tục thăm hỏi, động viên, thăm dò ý kiến phản hồi, góp ý hoặc đề đạt nhu cầu của người dân ở địa phương.
3.   Kỹ năng thuyết trình
          Kỹ năng thuyết trình là khả năng truyền đạt thông tin một cách hiệu quả và hấp dẫn đến người nghe. Người thuyết trình cần hướng tới mục tiêu giúp người nghe hiểu được những gì mình đang nói, giải quyết một vấn đề nào đó của họ, hay chỉ đơn giản là tiếp nhận một thông tin mới. Cán bộ cộng đồng là những người có vai trò quan trọng ở địa phương, nhất là đối với người dân tộc thiểu số ở địa phương; có thể hướng dẫn cách ứng xử, tuân thủ pháp luật cho nhiều người dân địa phương. Vì vậy để thuyết trình hiệu quả với bà con, cán bộ cộng đồng cần chú ý đến các yếu tố sau:
 
Kỹ năng thuyết trình
Phong thái, trang phục
Cách nhìn, quan sát
Mở đầu, kết thúc ấn tượng
Cấu trúc bài thuyết trình đơn giản
Giọng nói, tương tác với người nghe
Cung cấp thông tin hữu ích
Thời gian thuyết trình phù hợp
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

F Giữ phong thái tự nhiên, thoải mái, gần gũi với bà con: người trình bày nên chọn chỗ đứng hoặc ngồi phù hợp để cảm thấytự tin và thoải mái nhất; biểu hiện khuôn mặt vui tươi và mỉm cười thân thiện…
F Nhìn bao quát toàn bộ người tham gia: không nhìn quá lâu vào một chỗ, không chăm chú đọc tài liệu, nên quan sát một cách tổng quan để biết rằng bà con có đang hứng thú nghe hay không.
  1. Mở đầu và kết thúc bài trình bày tạo ấn tượng, thu hút sự chú ý của người nghe: cán bộ cộng đồng có thể mở đầu bài thuyết trình bằng cách đặt câu hỏi hoặc nói về những điều không liên quan hoặc bằng một câu chuyện, trạng thái bất ngờ,... điều này giúp bà con tò mò về những gì sắp trình bày, và tạo được sự chú ý ban đầu cho nội dung bài thuyết trình.
  2. Cấu trúc bài thuyết trình đơn giản, dễ hiểu: để bài thuyết trình dễ dàng hơn trong việc truyền tải thông tin, cán bộ cộng đồng cần liệt kê những ý chính trước khi vào bài; bài thuyết trình nên đi theo một trình tự và những lập luận đơn giản, dễ hiểu; bên cạnh đó phải kích thích sự tò mò bằng cách nhấn mạnh những ý quan trọng.
  3. Giọng nói vừa phải, dễ nghe, chậm rãi, rõ ràng, truyền cảm hứng: cán bộ cộng đồng cần trình bày nội dung một cách rõ ràng, lưu loát, nhấn mạnh những nội dung hoặc vấn đề quan trọngđể người dân có thể theo dõi bài thuyết trình dễ dàng hơn và hiểu được nội dung.
  4. Có sự tương tác với bà con: lắng nghe tích cực (nghe chăm chú, không ngắt lời, không nhìn ra chỗ khác, có thể gật đầu nhẹ thể hiện sự hiểu và đồng cảm…); phản hồi tích cực với thắc mắc của bà con (có thể đặt câu hỏi để làm rõ hơn; trả lời đúng nội dung người dân hỏi hoặc cần biết; vấn đề nào không biết hoặc không chắc chắn thì ghi chép lại và nói rõ sẽ liên hệ với cơ quan hoặc người có thẩm quyền để hỏi cho rõ ràng và sẽ trả lời sau …); có thể giao lưu với bà con bằng những câu hỏi, gợi mở một số nội dung liên quan đến nội dung truyền thông từ đó thu hút sự quan tâm và tham gia của người dân.
  5. Cung cấp thông tin hữu ích: nên lựa chọn những thông tin ngắn gọn, có chọn lọc phù hợp để truyền đạt cho người dân, tránh dàn trải dẫn đến thông tin không có trọng tâm, trọng điểm từ đó người dân khó lĩnh hội; tránh trình bày dài dòng, không có trọng tâm, đọc lại toàn bộ nội dung đã trình bày hoặc đã có trong tài liệu, slides.
  6. Thời gian thuyết trình phù hợp: lựa chọn thời gian thuyết trình phù hợp với trình độ dân trí cũng như đặc điểm tâm lý của từng nhóm người, không nên thuyết trình liên tục trong thời gian dài (từ 1 tiếng liên tục trở lên). Giữa những thời gian thuyết trình nên có thời gian thảo luận các nội dung đã được giới thiệu hoặc thảo luận bài tập tình huống hoặc những hoạt động tương tác nhóm.
  7. Trước khi thuyết trình, người thuyết trình cần chuẩn bị trang phục phù hợp, xem lại tài liệu; nếu tài liệu là slides hoặc videos thì cần kiểm tra chiếu thử; kiểm tra các máy móc hỗ trợ thuyết trình (ví dụ loa đài, máy chiếu...); có thể tập luyện trước khi trình bày để mạch lạc, lưu loát, tránh bị lúng túng, tránh bị quá thừa hoặc thiếu thời gian.
 
 
            

PHẦN IV
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN

 
MỤC 1. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN CỦA CÁ NHÂN
THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015
 
Mục tiêu của tài liệu:
Phần này cung cấp một số quy định pháp luật hiện hành liên quan đến quyền của cá nhân theo Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể như:
  • Quy định về thừa kế; quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc; bảo hành tài sản; một số hợp đồng dân sự thường gặp như hợp đồng mua bán, vay mượn tài sản;
  • Quy định về hôn nhân gia đình như kết hôn, ly hôn, tảo hôn, kết hôn trái pháp luật, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng;
  • Quy định của pháp luật đất đai trong dân sự (như quyền và nghĩa vụ của nười sử dụng đất, chính sách hỗ trợ đất đai cho một số đối tượng, tranh chấp đất đai, sự tham gia của trợ giúp pháp lý khi giải quyết tranh chấp đất đai dân sự);
  • Quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo như quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo; trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
 
  1. Quy định pháp luật dân sự về thừa kế 
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tài sản người chết để lại gọi là di sản.
 “Quyền thừa kế là quyền để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”[13].

1.1.Những quy định chung về thừa kế

a. Quyền để lại di sản thừa kế và quyền hưởng di sản của cá nhân[14]
   Cá nhân có quyền:
- Lập di chúc[15] để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật;
- Hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Ví dụ: Ông B có một ngôi nhà và 2 quyển sổ tiết kiệm. Các tài sản này do 1 mình ông B sở hữu.
Theo quy định của pháp luật thì ông B có quyền lập di chúc để phân chia tài sản của mình cho các con, cháu theo nguyện vọng của ông B.
b. Người thừa kế
     Có thể hiểu, người thừa kế là người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
     Người thừa kế là cá nhân phải[16]:
- Là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
- Hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
          *Lưu ý: Thời điểm mở thừa kế[17] là thời điểm người có tài sản chết (có thể hiểu thời điểm người có tài sản chết được xác định theo giấy chứng tử được cơ quan có thẩm quyền cấp). Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết[18].
c. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế
     Những trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế[19]:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
          * Lưu ý: Những trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
d. Từ chối nhận di sản[20]
  • Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
  • Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
  • Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
e. Thời hiệu thừa kế
     Thời hiệu thừa kế là thời hạn do pháp luật dân sự quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với các chủ thể có liên quan đến quan hệ pháp luật thừa kế.
     Thời hiệu thừa kế được quy định như sau[21]:
F 30 năm đối với bất động sản (ví dụ như đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai,…) kể từ thời điểm mở thừa kế;
F 10 năm đối với động sản (ví dụ như: tiền, giấy tờ có giá, sách, bút, ti vi, tủ lạnh… có thể dịch chuyển bằng cơ học), kể từ thời điểm mở thừa kế.
 Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
Di sản có người chiếm hữu ngay tình Di sản không có người chiếm hữu ngay tình
Đối với di sản là động sản Đối với di sản là bất động sản
Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu sau 10 năm chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu sau 30 năm chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai trong 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản
         
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
 Tình huống ví dụ: Sau khi cha mẹ mất được 6 năm thì anh X mới phát hiện ra việc chị gái Y của mình đã tự ý điều chỉnh di chúc của bố mẹ để được hưởng toàn bộ tài sản. Anh X có mong muốn kiện ra Tòa để chia lại tài sản. Sự việc xảy ra đã một thời gian như vậy thì còn được Tòa án xem xét giải quyết hay không?
Trong trường hợp này theo quy định của BLDS năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế của anh X vẫn còn, do đó, anh X có quyền làm đơn khởi kiện về việc này. Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ tranh chấp thừa kế. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài như tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài. Đối với tranh chấp thừa kế mà tài sản là động sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án cấp huyện tại nơi sinh sống, làm việc của anh X. Trường hợp tranh chấp thừa kế mà tài sản tranh chấp là bất động sản (nhà ở, đất,…) thì thẩm quyền giải quyết thuộc về toà án có thẩm quyền tại nơi có bất động sản
f. Các hình thức thừa kế
         Các hình thức thừa kế bao gồm: Thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
 
 
Các hình thức thừa kế
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo di chúc
 
 
 
 
 
 

         
 

1.2. Thừa kế theo di chúc

a. Hình thức của di chúc
Có 02 hình thức thừa kế theo di chúc[22] là:
  • Lập thành văn bản
  • Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
 
 
02 hình thức thừa kế
 
Lập văn bản
Di chúc miệng
 
 
 
 
 
 
 
 

Di chúc bằng văn bản bao gồm 04 loại sau[23]:
  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Xem mục d của tiểu mục 4.1.2 về Thừa kế theo di chúc);
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng[24];
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực[25].
 
 
 
DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN GỒM 4 LOẠI
Có chứng thực
Có công chứng
Không có người làm chứng
Có người làm chứng
 
 
 
 
 
 
 
 

Lưu ý: Di chúc chỉ bắt buộc phải công chứng, chứng thực nếu đó là di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ[26].
b. Trường hợp lập di chúc miệng
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.[27]
Ví dụ: M bị tai nạn giao thông, bị thương nặng, mặc dù được đưa vào bệnh viện cấp cứu nhưng tiên liệu rất xấu, trong trường hợp này, M có thể lập di chúc miệng để lại tài sản cho cha mẹ đẻ.
Di chúc miệng cần thỏa mãn điều kiện[28] sau mới có giá trị pháp lý:
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
c. Tính hợp pháp của di chúc
Di chúc hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau[29]:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
* Lưu ý: Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
d. Ai có thể làm chứng cho việc lập di chúc?[30]
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
e. Di chúc đã lập có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ không?[31]
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
- Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.
Ví dụ: Ông A có 2 người con là anh X và chị Y. Tài sản của ông A có 500 triệu. Ngày 2/3/2018, ông A làm di chúc để lại 300 triệu cho anh X, 200 triệu cho chị Y. 5 năm sau, ông A tích luỹ được thêm 160 triệu. Ngày 27/8/2023, ông A bổ sung vào di chúc là để lại 160 triệu cho chị Y, ngoài ra ông A quyết định chỉ để lại 100 triệu cho anh X, thay vì là 300 triệu như ban đầu bởi anh X không chăm sóc cho ông A mà chỉ mải chơi bời, cờ bạc.
Trong trường hợp này đã có sự mâu thuẫn về phần di sản anh A được hưởng giữa hai bản di chúc. Căn cứ quy định của BLDS năm 2015 thì phần bổ sung di chúc tại ngày 27/8/2023 của ông A sẽ có hiệu lực pháp luật.
f. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây có quyền hưởng di sản thừa kế, không phụ thuộc vào di chúc, trừ trường hợp họ từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản[32] nêu tại tiểu mục c mục 1.1 phần “Quy định pháp luật dân sự về thừa kế”:
 
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng Con thành niên mà không có khả năng lao động
 
Ví dụ: Ông A (85 tuổi) và bà B (85 tuổi) là vợ chồng, có một người con là chị C (40 tuổi). Năm 2018, ông A lập di chúc cho chị M là cháu họ được hưởng toàn bộ di sản của ông là 500 triệu đồng, theo di chúc này bà B và chị C không được hưởng phần di sản nào. Năm 2020, ông A chết.
 Trong trường hợp này, bà B là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nên bà B phải được hưởng phần di sản bằng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu chia di sản theo pháp luật. Tức là nếu di sản ông A được chia theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất chỉ có bà B và chị C (Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết). Do đó, 500 triệu sẽ được chia thành hai phần, mỗi người được hưởng 250 triệu. Vì vậy, khi áp dụng quy định về “thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc” thì bà B sẽ được hưởng 2/3 của 250 triệu, tức là khoảng 137 triệu đồng. Chị M sẽ được hưởng phần còn lại khoảng 363 triệu đồng theo nội dung di chúc của ông A.

1.3.Thừa kế theo pháp luật

a. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
          Tài sản của người chết sẽ được chia theo pháp luật trong các trường hợp sau đây[33]:
(i). Không có di chúc;
(ii). Di chúc không hợp pháp;
(iii). Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
(iv). Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
* Lưu ý: Một số trường hợp người chết để lại di chúc nhưng có phần di sản chia theo di chúc, có phần di sản chia theo pháp luật. Cụ thể như sau:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
b. Người thừa kế theo pháp luật
     Người thừa kế theo pháp luật được chia theo 03 hàng thừa kế sau đây[34]:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
     Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
 
Ví dụ: Ông H và bà L có M là con đẻ, sau này có nhận thêm K là con nuôi. Khi Ông H và Bà L mất đi không để lại di chúc. Tài sản của hai người khi còn sống là 500m2 đất và bất động sản trên mảnh đất này. M thắc mắc rằng K là con nuôi thì có được hưởng di sản bố mẹ đẻ mình để lại hay không?
Do không có di chúc nên di sản thừa kế của ông H và bà L sẽ được chia theo pháp luật, M cũng sẽ được hưởng phần tài sản bằng với K vì cả hai cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
  1. Quy định của pháp luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong một số trường hợp
Hiện nay pháp luật Việt Nam không định nghĩa cụ thể thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, có thể hiểu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ các quan hệ trong hợp đồng. Theo quy định của pháp luật, người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  1. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra[35]
- Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
- Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, không làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Ví dụ: Một người uống rượu say rồi đập phá tài sản của nhà hàng xóm thì phải bồi thường, không thể lấy lý do là do say rượu không làm chủ được hành vi của mình để thoải thác trách nhiệm.
2.2. Về bồi thường thiệt hại do người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra
- Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình[36].
- Tuy nhiên trong trường hợp người chưa đủ 15 tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.[37]
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.[38]
- Trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra[39]. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.[40]
 
Ví dụ: X – 13 tuổi, do có mâu thuẫn với Y là bạn cùng lớp nên sau khi tan học, X có tìm đến Y để nói chuyện. Lời qua, tiếng lại dẫn đến xô xát, X đã đánh Y bị thương tích phải nhập viện để cấp cứu. Sau khi điều trị cho Y xong, bố mẹ Y đã đề nghị bố mẹ X thanh toán tiền viện phí và tiền thuốc điều trị. Bố mẹ X không nhất trí vì cho rằng lỗi là do nhà trường không quản lý tốt học sinh, dẫn đến có sự gây lộn giữa 02 học sinh nên bố mẹ Y yêu cầu nhà trường có trách nhiệm bồi thường.
Xét tình huống này, X gây thương tích cho Y trong khoảng thời gian sau khi tan học nên X và Y không còn thuộc quản lý trực tiếp của nhà trường. Vậy, bố mẹ Y có quyền đề nghị bố mẹ X thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chi phí bồi dưỡng sức khỏe và chi phí phục hồi sức khoẻ theo quy định của pháp luật.   
  1.  Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra[41]
Hiện nay bộ luật dân sự chưa quy định cụ thể thế nào là súc vật, nhưng có thể hiểu súc vật là động vật đã được thuần hóa, chăn nuôi, nằm trong sự kiểm soát hoặc sống cùng môi trường với con người, ví dụ như trâu, bò, gà, chó,…
- Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không phải bồi thường.
- Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
- Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường.
- Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Ví dụ: C đi chăn trâu ở gần vườn nhà D. Vì mải chơi nên C để đàn trâu vào vườn nhà D và làm hỏng mất 2/3 vườn hoa đang chờ thu hoạch. Trường hợp này, C phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do đàn trâu của mình gây ra cho D.
  1. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.[42]
Ví dụ: Nhà ông L trồng cây mít đã lâu năm trong vườn nhà mình, nằm gần ngôi nhà hàng xóm là ông K. Ông K đã nhiều lần nhắc ông L chú ý che chắn để cây không bị đổ sang nhà ông nhưng ông L không nghe. Ngày mưa gió lớn, cây mít bị đổ gây sập chuồng lợn nhà ông K. Trường hợp này ông L có trách nhiệm bồi thường cho ông K để sửa chữa chuồng lợn.
  1. Một số quy định khác của pháp luật cần chú ý

3.1. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc

Việc xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc[43] như sau:
- Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho UBND cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.
- Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Ví dụ: Ông T có nuôi 06 con bò đẻ được 02 con bê. Vào một ngày khi lùa đàn gia súc về chuồng thì ông T nhận thấy xuất hiện 01 con bê lạ trong đàn. Sau khi hỏi han các gia đình xung quanh, ông T đã trình báo với UBND xã và không thấy gia đình nào báo mất bê. Do đó, ông đã nuôi con bê lạc. Hai tháng sau có một người xã bên tìm ông T và hỏi xin lại con bê lạc. Ông T đã trao đổi và xác nhận được người đó đúng là chủ của con bê.
Đối chiếu với các quy định của pháp luật, ông T phải đồng ý cho chủ của con bê bị thất lạc nhận lại gia súc của mình và nhận các chi phí đã chăm sóc, nuôi con bê trong thời gian 02 tháng gia đình ông chăm sóc con bê lạc đó.

 

3.2.Về nghĩa vụ bảo hành và quyền yêu cầu bảo hành

Có thể hiểu bảo hành là việc bảo đảm máy móc đã bán ra hoặc đã chữa chạy tốt trong một thời hạn nhất định.
Trong thời hạn bảo hành, nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.[44]
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật do mình bán trong một thời gian nhất định, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.[45]
Ví dụ: Anh A mua một chiếc tủ lạnh 2 triệu tại cửa hàng của anh B với cam kết bảo hành trong thời hạn 3 tháng. Sau 2 tháng kể từ ngày anh A nhận thì chiếc tủ lạnh bị hỏng, không còn làm lạnh được. Anh A mang tủ lạnh ra cửa hàng để bảo hành thì anh B không nhận bảo hành vì B cho rằng chiếc tủ lạnh đã được sản xuất 4 tháng, đã hết hạn bảo hành.
Trong trường hợp này, anh A và anh B đã thỏa thuận bảo hành trong thời hạn 03 tháng mà pháp luật quy định thời hạn bảo hành được tính từ thời điểm bên mua nhận hàng. Do đó, anh B có trách nhiệm bảo hành tủ lạnh cho anh A.

3.3.Về hợp đồng mua bán tài sản

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của BLDS, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
  1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán[46]
- Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
- Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
-
Ví dụ: Chị H làm hợp đồng bán chiếc máy tính cũ cho chị M với thoả thuận sau khi nhận tiền sẽ bàn giao tài sản trong vòng 3 ngày. Tuy nhiên gần đến hạn bàn giao máy tính, chị H vẫn chưa chuyển được hết dữ liệu sang máy tính mới. Chị H có ý định xin kéo dài thêm 2 ngày nữa liệu có được không?

Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Trong trường hợp này, ý định của chị H về việc kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng phải được bên mua là chị M đồng ý.
  1. Phương thức giao tài sản[47]
- Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
- Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3.4. Về hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.[48]
a. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.[49]
b. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ[50] sau:
- Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
- Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
- Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp đối với hợp đồng vay có kỳ hạn theo quy định tại Điều 470 BLDS năm 2015.
c. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Bên vay có nghĩa vụ trả nợ[51] như sau:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn (lãi suất giới hạn là 20%/năm) của khoản cho trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn (lãi suất giới hạn là 20%/năm).
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
 
Ví dụ: Để chi trả tiền chữa bệnh cho con, anh H vay anh P 50 triệu đồng và được anh P cho vay không lấy lãi. anh P yêu cầu anh H trong một năm phải hoàn trả lại số tiền. Tuy nhiên, hơn 01 năm sau chưa thấy anh H đến trả nợ, anh P liền đến nhà anh H để đòi tiền nhưng anh H lấy lý do khi đến hạn không thấy anh P đến lấy tiền nên đã dung tiền trả nợ để đóng học cho con. Theo quy định của BLDS năm 2015 thì lý do của anh H có phù hợp không?
Việc anh H không trả tiền cho anh P khi đến hạn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Ngoài ra, việc anh H viện cớ anh P không đến nhà mình để lấy tiền làm lý do không tuân thủ nghĩa vụ trả nợ là không phù hợp.
Như vậy khi đến hạn trả nợ, anh H có nghĩa vụ mang toàn bộ số tiền 50 triệu đồng đến nhà anh P để trả nợ. Đối với việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ của anh H, anh P có quyền yêu cầu anh H trả tiền lãi với mức lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn (20%/năm) trên số tiền 50 triệu đồng mà anh H đã chậm trả.


d. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.[52]

3.5. Về họ, hụi, biêu, phường[53]

- Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
- Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
- Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
Ví dụ:  M, N, P và Q cùng tham gia chơi họ do Q làm nhà cái, số tiền họ hàng tháng là 1.200.000 VNĐ/ suất. Tháng đầu tiên bốc thăm M là người được nhận tiền, thì N và P mỗi người phải nộp 1.200.000 VNĐ cho Q và Q giao lại số tiền 3.600.000 VNĐ (gồm tiền đóng họ của N, P, Q) cho M. Cứ như vậy, tháng sau N là người đến lượt bốc họ thì M và P phải nộp tiền cho Q và Q lại giao số tiền đóng họ của cả 3 người cho N. Đến khi người cuối cùng bốc họ thì dây họ kết thúc.

3.6.Về hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.[54]
Tình huống: A đồng ý cho B mượn xe máy trong khoảng 2 tuần để di chuyển hàng ngày do xe máy của A đang được vợ A sử dụng. Sau 02 tuần, B trả xe cho B với nguyên trạng như lúc mượn nhưng B yêu cầu A có trách nhiệm trả chi phí cho hao mòn của chiếc xe máy trong 2 tuần A sử dụng. Yêu cầu của A có đúng không?
Giữa A và B đã phát sinh hợp đồng mượn tài sản. Tuy nhiên căn cứ vào quy định của pháp luật[55] thì việc A yêu cầu B phải có trách nhiệm trả ch phí về những hao mòn của chiếc xe máy trong quá trình 2 tuần B mượn sử dụng là không phù hợp với quy định pháp luật
a. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.[56]
b. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ[57] là:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
- Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
- Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
- Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
c. Quyền của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các quyền[58] sau:
- Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
- Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.
d. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các nghĩa vụ[59] sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
- Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.
- Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
e. Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các quyền[60] sau:
- Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
- Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.          
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
MỤC 2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN
1.  Kết hôn là gì?
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.[61]

          2.  Điều kiện kết hôn[62]

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Việc xác định độ tuổi kết hôn này được căn cứ dựa trên sự phát triển tâm sinh lý, sức khỏe trung bình nhằm đảm bảo người kết hôn có nhận thức đầy đủ về trách nhiệm với gia đình và xã hội.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; tức là việc kết hôn do hai bên hoàn toàn tự nguyện, tự quyết định, không bị cưỡng ép bởi người khác, dù đó là bố, mẹ, ông, bà hay bất kỳ ai.
- Nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự[63]. Người kết hôn phải đảm bảo có đầy đủ nhận thức làm chủ hành vi mới có thể quyết định về việc kết hôn hay không.
   Lưu ý:
Các trường hợp cấm kết hôn, gồm:[64]
1. Cấm kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. Ví dụ: Thỏa thuận kết hôn hoặc ly hôn vì lý do như phục vụ lợi ích cá nhân mà không vì tình yêu và mục đích xây dựng hạnh phúc gia đình.
2. Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
  • Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật (nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên[65]);
  •    Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn.[66]
  •   Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản kết hôn của người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.[67]
  •   Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn[68].
3. Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
4. Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ[69]; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
5. Cấm yêu sách của cải trong kết hôn. Ví dụ: Bố mẹ nhà gái yêu cầu nhà trai phải có bao nhiêu mâm cỗ, bao nhiêu tiền, bao nhiêu mâm lễ mới đồng ý cho cưới.
6. Cấm cưỡng ép ly hôn (buộc phải ly hôn dù hai vợ chồng không mong muốn), lừa dối ly hôn (cố ý làm sai lệch và dẫn đến đồng ý ly hôn), cản trở ly hôn (không cho ly hôn mặc dù hai vợ chồng đều mong muốn được ly hôn).
7. Cấm thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại[70], lựa chọn giới tính thai nhi (chọn con trai hay con gái), sinh sản vô tính.
8. Cấm bạo lực gia đình. Ví dụ: Vợ/chồng đánh chửi nhau thường xuyên; cấm không cho giao tiếp; bắt làm việc quá sức; không cho biết và sử dụng kinh tế gia đình.
9. Cấm lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Ví dụ: Giả vờ kết hôn với người nước ngoài để đưa vào cơ sở mại dâm, bị bán ra nước ngoài hoặc cơ sở mát xa, mại dâm.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính nghĩa là những người cùng giới tính sẽ không được đăng ký kết hôn.
 
Một số tình huống thảo luận:
          1. Kết hôn giả
Chị A có hoàn cảnh gia đình rất nghèo, khi biết anh B là con một gia đình giàu sang có người cha bị bệnh nặng sắp chết thì cha mẹ chị A đã xui con gái giả vờ kết hôn với anh B để được chia tài sản và được anh B đồng ý với việc giả vờ kết hôn. Chị A và anh B đã bàn với nhau để tổ chức kết hôn giả (không đăng ký kết hôn). Như vậy, hai bên đã thỏa thuận giả vờ kết hôn để có được lợi ích kinh tế. Việc này vi phạm điểm a, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Tảo hôn
Chị Lý Mùi D, dân tộc Dao sinh năm 2007. Năm 2023, khi D vừa đủ 16 tuổi, bố bắt nghỉ học lấy chồng. Chồng D cũng là người Dao, sinh năm 2006, ở cùng thôn. Cả hai cùng học một trường. Khi lấy nhau, D vừa đủ 16 tuổi, chồng 17 tuổi, nghĩa là cả hai đều chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc này vi phạm điểm b, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Cưỡng ép kết hôn
 Ông bà B ở xã X có con trai tên là T đã 30 tuổi, bị bệnh đao bẩm sinh. Vì muốn lấy vợ cho con trai, bà B đã tìm cách vu cáo cho chị C là người giúp việc cho gia đình bà lấy trộm 1 cây vàng. Bà B đe dọa nếu chị C không muốn bị báo công an phường, không muốn bị đi tù thì phải lấy con trai bà, vừa được làm bà chủ, không phải làm người giúp việc lại có cuộc sống sung sướng. Vì sợ bị đưa ra công an nên chị C đã đồng ý lấy con trai bà B. Việc này vi phạm điểm a, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
4. Cản trở kết hôn
Bà A liên tục cấm đoán, cản trở tình yêu của con gái với anh B, không đồng ý gả con gái của mình cho anh B vì chê gia cảnh nhà anh B nghèo. Nhưng con gái bà A đã yêu và kiên quyết lấy anh B. Vì vậy, khi gia đình anh B xin gặp để nói chuyện về việc kết hôn thì bà A đưa ra rất nhiều điều kiện như: bắt anh B phải ở rể ở nhà mình trong khi biết mẹ anh B đã già, bị bệnh nặng, là con trưởng duy nhất nên anh phải sống cùng để chăm sóc, phụng dưỡng, thách cưới cao, yêu cầu sính lễ ăn hỏi phải đủ 9 tráp và “lễ đen” (phong bì tiền) là 50 triệu. Yêu cầu này của bà A làm anh B không thể xin cưới con gái bà A được. Việc này vi phạm điểm a, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
5. Cưỡng ép ly hôn
Chị C và anh D đã kết hôn với nhau được 5 năm, và có 03 con chung đều là con gái, kinh tế gia đình hai anh chị cũng rất khó khăn, bữa no bữa đói nhưng mẹ chồng chị C nhất quyết ép hai anh chị phải sinh thêm con trai lấy lý do anh D là con trưởng. Chị C mang thai đứa con thứ tư nhưng lại là con gái nên mẹ anh D đã ép con trai mình ký giấy ly hôn bỏ vợ để đi lấy người vợ khác, hy vọng sẽ sinh con trai nối dõi tông đường. Việc này vi phạm điểm e, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
6. Lừa dối hoặc cản trở ly hôn
Anh A và chị B yêu, kết hôn với nhau, sau 05 chung sống hạnh phúc, anh A ngoại tình và muốn đến chung sống với nhân tình ở miền Nam. Do đó, anh A nói dối vợ là muốn đi xuất khẩu lao động và sẽ ở lại nước ngoài không về Việt Nam nữa. Anh A đòi ly hôn. Lúc đầu, chị B không đồng ý nhưng anh A vẫn cương quyết đòi ly hôn nên chị B đã miễn cưỡng ký vào đơn ly hôn. Việc này vi phạm điểm e, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

 

3. Đăng ký kết hôn

 
Thảo luận: Chúng tôi tổ chức đám cưới và chung sống như vợ chồng với nhau đã được 03 năm nhưng chưa đăng ký kết hôn, như vậy có vi phạm pháp luật không?
- Việc đăng ký kết hôn được quy định cụ thể như sau[71]:
+ Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn:
  • Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký kết hôn trong nước hoặc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại xã ở khu vực biên giới.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký kết hôn có yếu nước ngoài[72].
+ Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn:
  • Bước 1: Người có yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký kết hôn trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc cấp huyện.
  • Bước 2: Công chức bộ phân một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có phiếu hẹn trả kết quả đồng thời chuyển công chức tư pháp - hộ tịch xử lý. Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử.
  • Bước 3: Công dân (hai bên nam, nữ phải có mặt theo phiếu hẹn, xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

         
          => Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được pháp luật công nhận.
Như vậy, việc tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn là không đúng với quy định về đăng ký kết hôn và không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Nếu sau đó hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

 

4. Hủy việc kết hôn trái pháp luật

4.1. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bao gồm [73]

         

4.2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện kết hôn trái pháp luật có quyền đề nghị

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình (Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch, Ủy ban nhân dân các cấp,…);
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em (Ủy ban nhân dân các cấp);
- Hội Liên hiệp phụ nữ.

5. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống

5.1. Khái niệm

- Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật (nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên[74]);
- Hôn nhân cận huyết thống là việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, có quan hệ huyết thống; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời (những người cùng một gốc sinh ra gồm: cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba).
Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số nơi nhất là ở một số vùng dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đã và đang gây ra nhiều hệ lụy cho cá nhân, gia đình và xã hội. Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ điều kiện cư trú, kinh tế, tập tục lạc hậu; còn do trình độ dân trí của người dân còn thấp, ít có điều kiện tiếp cận thông tin, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, chưa hiểu hết những hệ lụy từ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; một số nơi chính quyền cơ sở chưa thật sự quan tâm hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, đặc biệt là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; việc xử phạt các trường hợp tảo hôn chưa đủ sức răn đe…
Lưu ý: Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

 

5.2. Hậu quả

- Hậu quả của tảo hôn:
+ Về thể chất: người tảo hôn bị ảnh hưởng nghiêm trọng về sức khỏe, theo nghiên cứu khoa học, người dưới độ tuổi kết hôn (nam dưới 20 tuổi, nữ dưới 18 tuổi) chưa phát triển đầy đủ về tâm sinh lý, thể chất khi quan hệ tình dục sớm và sinh sớm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người mẹ và con và thường dẫn đến sinh non; đặc biệt những trường hợp sinh con dưới 15 tuổi, có nguy cơ tử vong cao hơn phụ nữ sinh con khi 20 tuổi; tảo hôn khi sinh con ra thường còi cọc, ốm yếu hay mắc bệnh tật;
+ Về tinh thần: việc kết hôn và sinh con sớm làm cho vợ chồng không có thời gian học tập, nghỉ ngơi, thư giãn, không được vui chơi, không có điều kiện để tham gia các hoạt động giải trí, văn hóa, văn nghệ và phát triển bản thân;
+ Về giáo dục: tảo hôn thường dẫn đến bỏ học, hạn chế phát triển nhân cách, tài năng và trí tuệ của trẻ em;
+ Về kinh tế: Tảo hôn thường làm đời sống gia đình khó khăn, thiếu thốn, vì vợ chồng còn ít tuổi, chưa có thu nhập ổn định nên chưa có kinh tế vững vàng con cái nhỏ thường bị ốm đau bệnh tật, vợ chồng trẻ thiếu kinh nghiệm nuôi dạy con, có thể dẫn đến bất hòa, chất lượng cuộc sống kém;
+ Về xã hội: Tảo hôn là gánh nặng cho xã hội, dân số tăng nhanh, chất lượng dân số thấp, gây sức ép lên giáo dục và y tế. Tảo hôn là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo lạc hậu và gánh nặng cho cộng đồng, xã hội.
-  Hậu quả của hôn nhân cận huyết thống
+ Nhiều nghiên cứu cho thấy hôn nhân cận huyết thống là nguyên nhân dân đến các căn bệnh như:
  • Sớm bị khiếm thính, suy giảm thị lực;
  • Dị tật bẩm sinh, rối loạn di truyền;
  • Khuyết tật, chậm phát triển về trí tuệ;
  • Chậm hoặc không phát triển thể chất;
  •   Có trường hợp bị động kinh, bị các bệnh lý rối loạn máu, tan máu bẩm sinh, bị dị dạng về xương, thiểu năng trí tuệ, bệnh bạch tạng, bệnh vẩy nến…dẫn đến giảm tuổi thọ.
+ Hôn nhân cận huyết thống tác động xấu đến đạo đức, văn hóa truyền thống, các mối quan hệ dòng tộc, gia đình. Trẻ em sinh ra bị bệnh tật là gánh nặng cho gia đình, do phải chăm sóc, chữa bệnh cho con cái, kinh tế khó khăn, luôn tự ti mặc cảm, khó hòa nhập với cộng đồng.
+ Hôn nhân cận huyết thống làm ảnh hưởng đến chất lượng dân số, nhân lực và nòi giống, đây chính là rào cản cho sự triển kinh tế - xã hội, kéo lùi sự tiến bộ xã hội.

6. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

6.1. Khái niệm

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn[75]. (nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi, hai bên nam nữ tự nguyện và không bị mất năng lực hành vi dân sự).
- Các trường hợp như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép, lừa dối kết hôn; kết hôn với người đang có chồng, có vợ; kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng… bị coi là kết hôn trái pháp luật.

6.2. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật[76]:

- Quy trình được thực hiện như sau
+ Cơ quan có thẩm quyền xử lý việc kết hôn trái pháp luật: Tòa án nhân dân cấp huyện, đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài thì do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, pháp luật về tố tụng dân sự.
+ Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

 
Lưu ý: Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn.
- Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật[77]:
+ Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
+ Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con sau khi ly hôn.
+ Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.[78]

7. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng

7.1. Nguyên tắc chung

- Vợ và chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các luật khác có liên quan.[79]
Ví dụ: Chồng và vợ đều có quyền bầu cử, quyền được học tập và lao động như nhau, không thể lấy lí do chồng hoặc vợ là chủ hộ để cấm người kia (vợ hoặc chồng) thực hiện quyền của mình.

7.2. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng

Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng được tôn trọng và bảo vệ[80]. Ví dụ: Vợ hoặc chồng có quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. 

7.3. Tình nghĩa vợ chồng[81]

- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Đây là nhiệm vụ chung của vợ và chồng; không chỉ người vợ có nhiệm vụ nội trợ, chăm sóc con cái,…
- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
7.4. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng:
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.[82]
Ví dụ: theo phong tục, sau khi kết hôn người vợ sẽ đến nhà chồng ở. Tuy nhiên, hai vợ chồng có quyền được thỏa thuận với nhau về nơi cư trú để làm sao thuận tiện cho công việc, sinh hoạt của vợ/ chồng như có thể ở tại quê vợ.
 

7.5. Các nghĩa vụ khác

- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.[83]
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.[84]
- Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.[85]

8. Ly hôn

8.1. Khái niệm

- Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.[86] Như vậy, về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng chấm dứt  và được công nhận là ly hôn khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
- Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.[87]
- Pháp luật nghiêm cấm việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
8.2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 
8.2.1 Người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn[88]:
- Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
 
Lưu ý:
- Trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu cầu ly hôn dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi tính từ ngày vợ sinh con.[89]
  • Sinh con là thuộc một trong các trường hợp sau đây:[90]
+ Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi.
+ Vợ đã sinh con nhưng con chết trong thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con.
+ Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén.

 

1.2.2Căn cứ giải quyết ly hôn

 
Lưu ý: Tòa án chỉ giải quyết cho vợ chồng ly hôn khi có căn cứ ly hôn. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng vì nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định nhưng chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết thì giải quyết như sau:
         - Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
         - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
        -  Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
 Căn cứ ly hôn gồm:
a) Thuận tình ly hôn
Căn cứ ly hôn khi vợ hoặc chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn hoặc vợ/ chồng cùng yêu cầu ly hôn.
 “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.[91]
b) Ly hôn theo yêu cầu của một bên[92]
Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn; vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối tượng của hành vi bạo lực có thể là một bên vợ hoặc chồng hoặc các thành viên khác của gia đình (cha, mẹ chồng, cha, mẹ vợ…). Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ/chồng được hiểu là vi phạm nghĩa vụ chung thủy, phá tán tài sản, vi phạm quy định về đại diện: tự ý xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch; cản trở quyền tự do hội họp, tham gia các hoạt động văn hóa,…các hành vi đó là nguyên nhân trực tiếp làm cho tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
c) Ly hôn trong trường hợp người thứ ba yêu cầu
Cha, mẹ, người thân thích của bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi có căn cứ về việc vợ/ chồng có hành vi bạo lực làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Điều kiện để cha, mẹ, người thân thích yêu cầu ly hôn đối với vợ chồng đó là: một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình, đồng thời người đó là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra. Hành vi bạo lực đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của nạn nhân.[93]

8.2.3. Hòa giải trong thủ tục ly hôn

 Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.[94] Việc hòa giải ở cơ sở chỉ khuyết khích thực hiện mà không bắt buộc phải thực hiện khi vợ chồng có yêu cầu ly hôn.

8.2.4. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn[95]

a) Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014[96].
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.[97]
b) Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
i) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Ví dụ: tình trạng về sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vcấp dưỡng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ;
ii) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Ví dụ: người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
iii) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Ví dụ: vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 500 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 300 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng;
iv) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Ví dụ: trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
c) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
d) Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
e) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
8.3. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn[98]
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
 - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
8.4. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau[99]:
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
8.5. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn[100]
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; yêu

 
MỤC 3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI DÀNH CHO NGƯỜI DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
 
Mục tiêu của tài liệu:
Phần này tập trung làm rõ một số quy định của pháp luật đất đai dành cho người dân trong phạm vi dân sự. Trong đó nêu rõ quy định của pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, một số chính sách hỗ trợ đất đai cho người dân (trong đó có người nghèo, người dân tộc thiểu số…), nhận dạng được các tranh chấp đất đai giữa những người sử dụng đất và sự tham gia của trợ giúp pháp lý khi giải quyết tranh chấp này.
 
1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
a) Người sử dụng đất là ai?
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật đất đai[101].
- Người sử dụng đất bao gồm[102]:
i) Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
ii) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
iii) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
iv) Cộng đồng dân cư;
v) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
vi) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
vii) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Quyền chung của người sử dụng đất[103]
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
- Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Ngoài quyền chung, Luật Đất đai năm 2024 còn quy định các quyền cụ thể về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 27); Nhận quyền sử dụng đất (Điều 28); quyền đối với thửa đất liền kề (Điều 29); quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất (Điều 30),…
c) Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất[104]
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Chính sách hỗ trợ đất đai dành cho một số đối tượng yếu thế theo quy định của Luật Đất đai
a) Đối với người nghèo
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo được:
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi thực hiện chính sách nhà ở, đất ở cho người nghèo (điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai);
- Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai (điểm c khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai),...
b) Đối với người dân tộc thiểu số
Luật Đất đai năm 2024 quy định rõ Nhà nước có chính sách:
- Bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng (khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai);
- Hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống (khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai).
- Hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai).
Ngoài ra, Luật Đất đai năm 2024 quy định người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo các trường hợp cụ thể để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế (Điều 48)[105]. Người dân tộc thiểu số được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi sử dụng đất (điểm c khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai); được giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai (điểm c khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai).
Luật Đất đai năm 2024 bổ sung quy định hành vi “Vi phạm chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số” là một trong những hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia vào quan hệ đất đai[106]
Để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi áp dụng các quy định của Luật Đất đai năm 2024 với các chính sách đất đai được triển khai trước khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực, Luật Đất đai năm 2024 quy định điều kiện chuyển tiếp trong trường hợp “Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về đất đai quy định của Luật này” (khoản 14 Điều 260 Luật Đất đai).
c) Đối với người dễ bị tổn thương khác
- Luật Đất đai năm 2024 quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính[107] (điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai); giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với người có công với cách mạng tại địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất (điểm c khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai),…
- Các chính sách an sinh xã hội dành cho những đối tượng yếu thế như: thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích công cộng khi xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động như trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (khoản 15 Điều 79 Luật Đất đai)...
3. Tranh chấp đất đai
a) Tranh chấp đất đai là gì
 Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai[108].
Lưu ý: theo quy định của pháp luật, tranh chấp đất đai  bao gồm các tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau (không bao gồm tranh chấp hành chính về đất đai[109]). 
b) Các dạng tranh chấp đất đai:
(i) Tranh chấp xác định người có quyền sử dụng đất (bao gồm cả tranh chấp đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất của người trong những giai đoạn trước đây mà qua nhiều lần thay đổi chính sách ruộng đất đã được chia, cấp cho người khác);
Ví dụ: Khi vào vùng kinh tế mới, nhà ông A khai hoang rất nhiều đất (chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng chưa được cơ quan có thẩm quyền xác nhận). Sau này, nhiều người dân đến vùng kinh tế mới làm ăn. Do cùng quê nên khi thấy nhà ông B vất vả, khó khăn, gia đình ông A đã cho gia đình ông B mượn ruộng để sản xuất (chỉ nói miệng với nhau mà không có xác nhận của chính quyền địa phương, không có người làm chứng). Thời gian sau, khi được làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất đó được gia đình ông B đứng tên. Ông A làm đơn yêu cầu xem xét hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông B và đề nghị xác định mảnh đất đó do gia đình ông A khai hoang, gia đình ông B chỉ làm mượn công gia đình ông A.
 (ii) Tranh chấp ranh giới thửa đất giữa những người sử dụng đất liền kề;
Ví dụ: Hộ gia đình A và Hộ gia đình B ở trên hai mảnh đất sát nhau. Hộ gia đình A xây nhà năm 2020. Đến năm 2023, Hộ gia đình B mới có điều kiện xây nhà. Khi xây nhà, hộ gia đình B mới phát hiện ra hộ gia đình A xây nhà vượt sang mảnh đất của hộ gia đình B. Hộ gia đình A thì khẳng định xây đúng phần đất được giao. Hai bên xảy ra tranh chấp.
(iii) Tranh chấp lối đi chung; tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất (chuyển đổi, chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất…), tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất…;
Ví dụ về tranh chấp lối đi chung: Mảnh đất mang tên gia đình ông A và ông B cùng chung một lối đi.  Hai gia đình ở cuối ngõ, ông A xây bếp trên phần lối đi chung. Gia đình ông B rất bức xúc vì vướng cho việc đi lại của gia đình ông B cũng như việc đun nấu gây nguy cơ cháy nổ, mùa hè nắng nóng nhiệt độ của bếp nhà ông A tỏa ra cao, khiến gia đình ông B rất khó chịu. Hai bên xảy ra mâu thuẫn vì phần bếp xây lồi ra lối đi chung.
 
Ví dụ về tranh chấp liên quan tới thừa kế quyền sử dụng đất: Gia đình có 7 anh chị em cùng trong hộ khẩu. Bố mất năm 2015 và không để lại di chúc. Năm 2020, mẹ mất và không để lại di chúc, các anh em vẫn hòa thuận và cùng nhau ở trên mảnh đất này. Năm 2023, anh cả lấy vợ. Từ đó vợ chồng anh cả gây khó dễ cho các anh chị em còn lại, không muốn các em ở trên mảnh đất của bố mẹ để lại và đưa ra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người anh cả. Mâu thuẫn xảy ra, 06 anh em muốn kiện để chia tài sản thừa kế.
 
Ví dụ tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất: Nhà bà A rất khó khăn, để thay đổi cuộc sống, gia đình quyết định cho con đi xuất khẩu lao động. Để có tiền cho con đi xuất khẩu lao động, gia đình bà quyết định thế chấp quyền sử dụng đất ngôi nhà đang ở lấy tiền. Vì già yếu, trình độ lại hạn chế, bà đã nhờ người cháu trong họ quen biết nhiều làm các thủ tục để thế chấp ngôi nhà. Vì tin tưởng nên cháu bà bảo làm gì bà làm đó, bảo ký là ký mà không kiểm tra, không đọc kỹ trước khi ký. Sau khi con bà đi lao động xuất khẩu, đã có tiền gửi về. Hàng tháng bà cũng đều gửi tiền để nhờ cháu trả tiền thế chấp hàng tháng. Sau 01 năm, có tiền con gửi về bà ra ngân hàng để trả nợ đáo hạn thì mới biết rằng người cháu không thế chấp mảnh đất của bà ở ngân hàng mà đã bán sang tay cho người khác, tiền bà đưa hàng tháng người cháu cầm trả cho người ta tính là tiền bà trả người cho thuê nhà. Mâu thuẫn xảy ra, bà A muốn đòi lại mảnh đất của mình và kiện người cháu.
(iv) Tranh chấp đất đai trong thực hiện các dự án bất động sản nhà ở thương mại, nhà ở xã hội (thường xảy ra giữa các Dự án hoặc dự án và người mua; tranh chấp liên quan đến tài sản hình thành trong tương lai); tranh chấp đất đai trong chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư bất động sản có quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Chủ đầu tư B khi bán căn hộ nhà ở xã hội trong đó có cam kết có sân chơi chung dành cho các căn hộ trong khu nhà ở xã hội. Tuy nhiên, thời gian sau khi nhận nhà thì chủ đầu tư B đã biến sân chơi chung thành khu đỗ xe có thu phí. Các căn hộ cùng nhau làm đơn kiện Chủ đầu tư đòi trả lại quyền sử dụng sân chơi.
c) Các loại hình giải quyết tranh chấp đất đai
(i) Thương lượng: các bên tranh chấp tự giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba.
Đây là cách giải quyết cần khuyến khích thực hiện vì tiết kiệm thời gian, kinh phí và ổn thỏa về tình cảm cho cả hai bên.
(ii) Hòa giải có người trung gian tham gia hướng dẫn hoặc phân tích để giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp.
- Đối với hoà giải tại cơ sở: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở[110] theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Hòa giải cơ sở năm 2013.
Thương lượng và hòa giải cơ sở không phải là thủ tục bắt buộc nhưng được khuyến khích các bên tranh chấp thực hiện.
- Đối với hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn: Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024 quy định về việc các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp đối với các tranh chấp quy định tại Điều 236 Luật Đất đai năm 2024.
Thẩm quyền UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp:
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp.
- Việc hòa giải tranh chấp đất đại tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của UBND cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
(iii) Khởi kiện giải quyết tranh chấp tại Tòa án: thông qua việc gửi đơn khởi kiện. Đối với hình thức này, trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
(iv) Giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền: thông qua việc gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND các cấp được quy định tại Điều 236 Luật Đất đai năm 2024.
d) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, theo đó, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
- UBND cấp huyện, cấp tỉnh;
            + Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
          + Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
          - Tòa án cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Trọng tài thương mại Việt Nam.
đ) Quy định của pháp luật đất đai về trợ giúp pháp lý
Khoản 4 Điều 15 Luật Đất đai năm 2024 quy định một trong những trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất là:
 “4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai”.
          Luật Đất đai năm 2024 đã quy định về quyền được trợ giúp pháp lý của người dân khi thực hiện chính sách, pháp luật đất đai, khi tham gia vào thủ tục hành chính trong quan hệ đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho người nghèo, người dân tộc thiểu số và nhóm người dễ bị tổn thương được trợ giúp pháp lý miễn phí để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực đất đai trong dân sự.
Theo quy định này thì trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, người sử dụng đất thuộc diện được trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý, như sau:
(i) Đảm bảo phải đúng diện người được trợ giúp pháp lý:  người thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý[111] thì có quyền yêu cầu Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước[112] hoặc các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý[113] thực hiện trợ giúp pháp lý khi có tranh chấp, vướng mắc liên quan đến pháp luật đất đai.
 (ii) Yêu cầu trợ giúp pháp lý phải liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người được trợ giúp pháp lý (khoản 1 Điều 30 Luật Trợ giúp pháp lý). Ví dụ, ông A là người sử dụng đất thuộc hộ nghèo hoặc người dân tộc thiểu số cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chỉ có thể yêu cầu trợ giúp pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực đất đai, không thể yêu cầu trợ giúp pháp lý cho người thân, người quen biết mà những người này không phải là người được trợ giúp pháp lý.  
(iii) Khi có tranh chấp, vướng mắc về pháp luật đất đai nêu tại mục b phần 4.3.3 tài liệu này, người thuộc diện trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý và nộp hồ sơ cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương để được giúp đỡ theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
* Hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý gồm có:
(1) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo mẫu (Phụ lục số 1) ;
(2) Giấy tờ chứng minh thuộc diện trợ giúp pháp lý (Phụ lục số 2);
(3) Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến vụ việc.  
* Người yêu cầu trợ giúp pháp lý có thể nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý theo một trong các phương thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương;
+ Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính;
+ Gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử[114].
4. Sự tham gia của trợ giúp pháp lý khi giải quyết tranh chấp đất đai trong lĩnh vực dân sự
Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng trợ giúp pháp lý quy định vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc khi:
Thực hiện xong yêu cầu hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý thể hiện trong đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý[115].
Như vậy, trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người sử dụng đất thuộc diện được trợ giúp pháp lý từ khi được phân công cho đến khi thực hiện xong yêu cầu ghi trong đơn yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
a) Đối với hình thức tư vấn pháp luật[116]
- Cách thức thực hiện: hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản có liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.
- Kết quả thực hiện: văn bản tư vấn pháp luật.
Thực tiễn cho thấy, trong lĩnh vực đất đai, hình thức tư vấn pháp luật đã mang lại nhiều kết quả, ví dụ như: giúp cho người dân thuộc diện trợ giúp pháp lý tiếp cận pháp luật (trong đó có tiếp cận pháp luật đất đai và pháp luật trợ giúp pháp lý) một cách kịp thời, đúng quy định; giúp họ hiểu hơn về quyền và nghĩa vụ của mình, về các quy định của pháp luật đất đai để có thể lựa chọn cách thức giải quyết, ứng xử phù hợp với những tranh chấp, mâu thuẫn đất đai, thậm chí nhiều vụ việc được giải quyết ổn thoả  ở giai đoạn hòa giải, không khiếu kiện ra tòa, tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền của.
b) Đại diện ngoài tố tụng[117]
- Cách thức thực hiện: Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý nghiên cữu kỹ các tình tiết vụ việc và các quy định của pháp luật để đưa ra các lập luận, phương án bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi dân sự. Các công việc này không nằm trong thủ tục tố tụng. Với hình thức trợ giúp pháp lý này, trợ giúp viên pháp lý và luật sư thực hiện với tư cách là người đại diện theo uỷ quyền của người được trợ giúp pháp lý. Thủ tục, nội dung và phạm vi uỷ quyền tuân thủ chặt chẽ quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Kết quả thực hiện:
+ Văn bản cử người thực hiện TGPL đại diện ngoài tố tụng.
+ Người thực hiện TGPL bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được TGPL trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi dân sự.
- Một số công việc trong quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức đại diện ngoài tố tụng trong phạm vi dân sự:
+ Gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý, người thân thích của họ; người làm chứng,…;
+ Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu để thực hiện việc đại diện;
+ Xác minh, thu thập tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết liên quan đến việc đại diện;
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Tham gia đại diện trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ việc.

c) Tham gia tố tụng dân sự tại Tòa án
- Cách thức thực hiện: Người thực hiện trợ giúp pháp lý là Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý trong quá trình Toà án giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai trong phạm vi dân sự.
- Kết quả thực hiện:
+ Văn bản cử người tham gia tố tụng.
+ Các lập luận, phương án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý cung cấp cho Tòa án.
- Một số công việc khi thực hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng dân sự:
+ Gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý, người thân thích của họ; người có liên quan,…;
+ Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu;
+ Xác minh, thu thập tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết liên quan;
+ Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa.

 
 
PHỤ LỤC SỐ 1:MẪU ĐƠN YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
   
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

.........., ngày ..... tháng ..... năm 20......
ĐƠN YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi: .........................(1)............................
I. Phần thông tin dành cho người được trợ giúp pháp lý
Họ và tên: ................(2)........................................................................................
Ngày tháng năm sinh: ....................................... Giới tính: .............................
Số CMND/Số thẻ căn cước công dân/Số định danh: …..…..............................
Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………..
Điện thoại: ............................................................................................................
Diện người được trợ giúp pháp lý: .......................................................................
II. Phần thông tin dành cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý
Họ và tên: ................(3)......................................... ………………………………
Số CMND/Số thẻ căn cước công dân/Số định danh: …..…...............................
Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………...
Điện thoại: .............................................................................................................
Mối quan hệ với người được trợ giúp pháp lý: .....................................................
III. Nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Tóm tắt yêu cầu trợ giúp pháp lý
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Yêu cầu hình thức trợ giúp pháp lý
Tư vấn pháp luật □
Tham gia tố tụng □
Đại diện ngoài tố tụng □
3. Tài liệu gửi kèm theo đơn
a) ..............................................................................................................................
b) ..............................................................................................................................
c) ..............................................................................................................................
Tôi xin cam đoan lời trình bày trên là đúng sự thật. Đề nghị .......................................... (1) ....................... xem xét trợ giúp pháp lý.
  NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
 
 
Chú thích:
(1): Tên tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
(2): Họ và tên người được trợ giúp pháp lý.
(3): Họ và tên người yêu cầu trợ giúp pháp lý.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
PHỤ LỤC SỐ 2
   Các loại giấy tờ chứng minh là đối tượng được TGPL
STT Người được TGPL[118] Giấy tờ chứng minh[119]
1 Người có công với cách mạng:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993;
-  Người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng.
Giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
- Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước;
- Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Kỷ niệm chương Tổ quốc ghi công đối với người có công giúp đỡ cách mạng, Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng.
2 Người thuộc hộ nghèo
 
Giấy tờ chứng minh hộ nghèo là Giấy chứng nhận hộ nghèo:
- Giấy chứng nhận hộ nghèo được cấp cho các hộ gia đình làm căn cứ để xác định những người có tên trên giấy đó được thụ hưởng các chính sách dành cho hộ nghèo trong đó có chính sách về TGPL.[120]
- Đối với hộ gia đình không thuộc hộ nghèo nhưng phát sinh khó khăn đột xuất trong năm đó mà đến yêu cầu được TGPL thì người tiếp nhận yêu cầu TGPL có thể hướng dẫn họ liên hệ với Trưởng thôn (Trưởng bản, Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng ấp…) để làm thủ tục đề nghị UBND cấp xã, phường nơi họ cư trú xét duyệt, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh.
3 Trẻ em: là người dưới 16 tuổi[121].
 
Giấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một trong các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, hộ chiếu, chứng minh nhân dân (có giá trị sử dụng đến ngày 31/12/2024[122]);
- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng [123]xác định người có yêu cầu TGPL là trẻ em;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người có yêu cầu TGPL là trẻ em. 
4 Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn : người thường xuyên sinh sống (đã đăng ký thường trú, đã đăng ký tạm trú hoặc có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn) ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) theo quy định của pháp luật”[124]. Giấy tờ chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy tờ đó là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó. Giấy tờ hợp pháp có thể là: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Giấy khai sinh…
- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó.
 
5 Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi[125]. Giấy tờ chứng minh là văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
 
6 Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo
 
Giấy tờ chứng minh gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo;
- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là người bị buộc tội.
7 Nhóm người có khó khăn về tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật. Những người sau đây có khó khăn về tài chính thì thuộc diện được TGPL:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ có khó khăn về tài chính
 
Giấy tờ chứng minh gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.
b) Người nhiễm chất độc da cam có khó khăn về tài chính
 
Giấy tờ chứng minh gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc Giấy chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học.
c) Người cao tuổi có khó khăn về tài chính Giấy tờ chứng minh gồm một trong các loại giấy tờ sau:
- Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy là người cao tuổi.
d) Người khuyết tật có khó khăn về tài chính
 
Giấy tờ chứng minh gồm một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội.
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài chính
 
Giấy tờ chứng minh gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính
 
Giấy tờ chứng minh gồm một trong các loại giấy tờ sau:
- Quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo một trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; Quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Quyết định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người có khó khăn về tài chính
 
Giấy tờ chứng minh gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người: Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu; Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân.
h) Người nhiễm HIV có khó khăn về tài chính
 
Giấy tờ chứng minh gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
- Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.
 
 
[1] Xem thêm tại mục 1 Phần II tài liệu này.
[2] Xem thêm tại Mục 4.3 Phần I tài liệu này.
[3] Theo điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
[4] Điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025
[5] Điều 8 Luật TGPL năm 2017
[6] Yêu cầu thay đổi người thực hiện TGPL khi người đó thuộc một trong các trường hợp sau:
- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật TGPL, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện TGPL theo quy định của Luật này;
- Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên TGPL, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
- Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
- Đã hoặc đang thực hiện TGPL cho người được TGPL là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;
- Có căn cứ cho rằng người thực hiện TGPL có thể không khách quan trong thực hiện TGPL;
- Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc TGPL một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL.
 
[7] Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017
[8] Điểm e khoản 1 Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
[9] Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật TGPL và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động TGPL và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ TGPL và quản lý chất lượng vụ việc TGPL.
[10] Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ TGPL và quản lý chất lượng vụ việc TGPL.
[11] Danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Yên Bái xem tại Phụ lục số 3
[12] Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật TGPL năm 2017
[13] Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý
[14] Khoản 1 Điều 609 BLDS năm 2015
[15] Có thể hiểu di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
[16] Điều 613 BLDS năm 2015
[17] Điều 611 BLDS năm 2015
[18] Khoản 2 Điều 71 BLDS năm 2015
[19]  Điều 621 BLDS năm 2015
[20] Điều 620 BLDS năm 2015
[21] Điều 623 BLDS năm 2015
[22] Điều 627 BLDS năm 2015
[23] Điều 628 BLDS năm 2015
[24] Có thể hiểu công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
[25] Có thể hiểu chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.
[26] Khoản 3 Điều 630 BLDS năm 2015
[27] Điều 629 BLDS năm 2015
[28] Khoản 5 Điều 630 BLDS năm 2015
[29] Điều 630 BLDS năm 2015
[30] Điều 632 BLDS năm 2015
[31] Điều 640 BLDS năm 2015
[32] Điều 644 BLDS năm 2015
[33] Điều 650 BLDS năm 2015
[34] Điều 651 BLDS năm 2015
[35] Điều 596 BLDS năm 2015
[36] Khoản 1 Điều 586 BLDS năm 2015
[37] Khoản 1 Điều 599 BLDS năm 2015
[38] Khoản 3 Điều 586 BLDS năm 2015
[39] Khoản 2 Điều 599 BLDS năm 2015
[40] Khoản 3 Điều 599 BLDS năm 2015
[41] Điều 603 BLDS năm 2015
[42] Điều 604 BLDS năm 2015
[43] Điều 231 BLDS năm 2015
[44] Điều 447 BLDS năm 2015
[45] Điều 446 BLDS năm 2015
[46] Điều 434 BLDS năm 2015
[47] Điều 436 BLDS năm 2015
[48] Điều 463 BLDS năm 2015
[49] Điều 464 BLDS năm 2015
[50] Điều 465 BLDS năm 2015
[51] Điều 466 BLDS năm 2015
[52] Điều 467 BLDS năm 2015
[53] Điều 471 BLDS năm 2015
[54] Điều 494 BLDS năm 2015
[55] Khoản 3 Điều 497 BLDS năm 2015: “Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn”
[56] Điều 495 BLDS năm 2015
[57] Điều 496 BLDS năm 2015
[58] Điều 497 BLDS năm 2015
[59] Điều 498 BLDS năm 2015
[60] Điều 499 BLDS năm 2015
[61] Khoản 5, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[62] Khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[63] Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
[64] Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[65] Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
[66] Khoản 9, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[67] Khoản 10, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[68] Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
[69] Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (Khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
[70] Mục đích thương mại: hành vi nhằm vào phát sinh lợi nhuận về kinh tế hoặc lợi ích khác.
[71] Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[72] Yếu tố nước ngoài: Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, hoặc định cư ở nước ngoài; Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh tại nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài; Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
 
[73] Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[74] Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[75] Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[76] Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[77] Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[78] Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[79] Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[80] Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[81] Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[82] Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[83] Điều 21 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[84] Điều 22 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[85] Điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[86] Khoản 3 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[87] Khoản 15 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[88] Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[89] Khoản 3, Điều 2, Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình.
[90] Khoản 2, Điều 2, Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình.
[91] Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[92] Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[93] Khoản 2, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[94] Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[95] Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[96] Các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64.
[97] Các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64
[98] Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[99] Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[100] Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
[101] Điều 4 Luật Đất đai.
[102] Điều 4 Luật Đất đai.
[103] Điều 26 Luật Đất đai năm 2024.
[104] Điều 31 Luật Đất đai năm 2024.
[105] Ví dụ, Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Đất đai được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đất đai; được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách…
[106] Khoản 3 Điều 11 Luật Đất đai 2024.
[107] Xem điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024.
[108] Khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024.
[109] Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Luật học Việt Nam – Những vấn đề đương đại, Sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr257.
[110] Khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024.
[111] Ví dụ như người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; trẻ em; người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo; các đối tượng có khó khăn về tài chính: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, người nhiễm chất độc da cam, người cao tuổi, người khuyết tật, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự, nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình, nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật phòng, chống mua bán người, người nhiễm HIV.
[112] Tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước – đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.
[113] Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp.
[114] khoản 2 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
[115] khoản 1 Điều 10 Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018
[116] Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
[117] Điều 33 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.
[118] Điều 7 Luật TGPL năm 2017.
[119] Điều 33 Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật TGPL và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động TGPL; được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ Tư pháp.
[120] Hiện nay, chuẩn nghèo đa chiều được quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
[121] Theo Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016
[122] Theo Luật Căn cước năm 2023
[123] Cơ quan công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
[124] * Danh sách xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, xã đặc biệt khó khăn, do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ban hành.

*  Thôn đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.

[125] Điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo”.