Tập huấn bảo đảm bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở
Sign In

Tập huấn bảo đảm bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở

PHẦN 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ GIỚI
1.1. GIỚI TÍNH VÀ GIỚI
Mục tiêu:
t  Nắm được, phân biệt được khái niệm giới tính và giới.
Chuẩn bị:
t Giấy A0, bút dạ, bút màu, băng keo giấy
t Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Thảo luận nhóm kết hợp hỏi đáp
Các bước thực hiện:
t Chia lớp thành 4 - 5 nhóm (mỗi nhóm từ 5 - 8 người), phát mỗi nhóm giấy A0, bút dạ, bút màu. Giấy A0 được kẻ bảng sẵn như sau:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Đặc điểm sinh học Đặc điểm hình dáng, vẻ bên ngoài, tính cách Các công việc trong gia đình thường làm Các công việc trong xã hội thường làm
 
 
 
 
Cách ứng xử khi xảy ra mâu thuẫn cần giải quyết
 Nữ          
 Nam          
t Yêu cầu các nhóm thảo luận và ghi ngắn gọn những đặc điểm của Nam - Nữ vào giấy A0. Các nhóm sau khi có kết quả thảo luận sẽ cử đại diện lên trình bày, nhóm sau chỉ bổ sung đặc điểm mới, điểm khác so với nhóm trước.
Thời gian thảo luận: 05 phút.
Thời gian trình bày cho mỗi nhóm: tối đa 5 phút.
t Sau khi các nhóm trình bày xong, tập huấn viên đặt câu hỏi: 
- Những đặc điểm có thể thay đổi (theo thời gian, theo khu vực địa lý, chủng tộc, lứa tuổi, v.v...). Tập huấn viên ghi dòng chữ “Có thể thay đổi” vào dưới cùng với cột tương ứng.
- Những đặc điểm không thể thay đổi. Tập huấn viên ghi chữ “Không thay đổi” vào dưới cùng ở cột tương ứng.
- Những đặc điểm cả nữ và nam đều có. Tập huấn viên ghi chữ “Nam, nữ đều có” vào vào dưới cùng ở cột tương ứng.
t Với cột ghi những đặc điểm không thể thay đổi (đặc điểm sinh học), tập huấn viên ghi chữ “Giới tính”. Với cột ghi những đặc điểm xã hội, có thể thay đổi, tập huấn viên ghi chữ “Giới”. Tập huấn viên đưa ra khái niệm giới tính và giới.
t Tập huấn viên tóm tắt:
- “Giới tính” để mô tả đặc điểm sinh học của nam giới và nữ. Những đặc điểm này đồng nhất trên thế giới và không thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, tuổi tác hay chủng tộc.
- “Giới” để chỉ những đặc điểm của nam hay nữ được tạo ra bởi văn hóa, lịch sử và sự phân công lao động giữa nam giới và nữ giới. Quan điểm về giới sẽ tạo thành những khuôn mẫu cho nam, nữ và có thể thay đổi theo sự biến đổi của các điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội.
t Bài tập thực hành: Tập huấn viên lập bảng so sánh giữa Giới tính và Giới bằng cách đưa ra một số mệnh đề để học viên phân biệt được giới tính hay giới trong thực tế. Tập huấn viên viết chữ “GIỚI” lên tờ giấy A0 và treo bên phải Hội trường; viết chữ “GIỚI TÍNH” lên tờ giấy A0 khác và treo phía bên trái Hội trường. Khi tập huấn viên đọc mệnh đề, đề nghị học viên lựa chọn câu trả lời nào (Giới hay giới tính) thì đứng về bên có chữ tương ứng.
Một số ví dụ:
  • Nam giới có râu;
  • Phụ nữ có tuyến sữa;
  • Phụ nữ chăm sóc con nhỏ tốt hơn nam giới;
  • Nam giới giúp cho phụ nữ có thai;
  • Nam giới có thể nấu ăn giỏi;
  • Phụ nữ có thể lãnh đạo tốt như nam giới;
  • Phụ nữ tóc dài, nam giới tóc ngắn;
  • Nam giới thường quyết đoán...

1.2. BÌNH ĐẲNG GIỚI
 
Mục tiêu:
  1. Hiểu được thế nào là bình đẳng giới.
  2. Có cách ứng xử phù hợp để thực hiện bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở.
Chuẩn bị:
  1. Giấy A0, bút dạ, bút màu, băng keo giấy
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Sử dụng giáo cụ trực quan và hỏi đáp
Các bước thực hiện:
t Tập huấn viên cho học viên xem một số hình ảnh thể hiện sự bình đẳng giới và bất bình đẳng giới (tham khảo Phụ lục 1), đề nghị học viên nhận xét, nêu quan điểm của mình về bình đẳng giới trong từng bức ảnh. Có thể đặt một số câu hỏi gợi ý như sau:
- Anh/chị có nhận xét gì về bức tranh (về nhân vật, bối cảnh, hành vi, thái độ ứng xử…)?
- Anh/chị có thấy vấn đề gì giữa các nhân vật nam – nữ trong mỗi bức tranh không?
- Anh, chị hiểu thế nào là bình đẳng giới?
t Gợi ý và tóm tắt những nội dung chính của khái niệm “Bình đẳng giới” sau khi các nhóm có ý kiến. Trong quá trình học viên phát biểu, cần ghi nhanh các câu trả lời lên giấy A0 hoặc trên bảng.
Tập huấn viên nhấn mạnh: Bình đẳng giới chỉ có được trên cơ sở tạo điều kiện, cơ hội phù hợp với các đặc điểm giới tính của mỗi giới.
t Tập huấn viên phân tích, giải thích mô hình Bình đẳng giới.
VAI TRÒ
 

1.3. ĐỊNH KIẾN GIỚI, PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỀ GIỚI
Mục tiêu:
  1. Hiểu được thế nào là định kiến giới và phân biệt đối xử về giới.
  2. Nhận diện được và tránh được định kiến giới; việc phân biệt đối xử về giới trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở.
Chuẩn bị:
  1. Giấy A0, bút dạ, bút màu, băng keo giấy
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 30 phút
Phương pháp: Thảo luận nhóm và hỏi đáp
Các bước thực hiện:
  1. Yêu cầu mỗi nhóm đưa ra 2-3 câu ca dao, tục ngữ có liên quan đến định kiến giới.
Ví dụ:      - Đàn ông rộng miệng thì sang. Đàn bà rộng miệng tan hoang cửa nhà.
- Đàn ông nông nổi giếng khơi. Đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu.
  1.  Sau khi học viên liệt kê xong, tập huấn viên cùng học viên lựa chọn và phân tích một câu ca dao hoặc tục ngữ ở mỗi nhóm, chỉ ra những định kiến giới trong các câu này và nêu những sự bất bình đẳng giới từ các định kiến đó.
  2.  Đối với các câu thể hiện định kiến giới, tập huấn viên gợi ý cho học viên phát biểu về mối liên hệ giữa định kiến giới tới việc thực hiện và hưởng các quyền, lợi ích của nam và nữ; trong trường hợp làm hạn chế việc hưởng quyền, lợi ích của nam hay nữ thì đó chính là sự phân biệt đối xử về giới.
Ví dụ: Đối với câu “Đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu”. Tập huấn viên đặt câu hỏi gợi ý như sau:
- Câu ca dao trên thể hiện định kiến giới không? Ai được đánh giá là người sâu sắc hơn?
- Quan điểm định kiến giới đó chi phối thế nào đến sự đánh giá đặc điểm tính cách, năng lực của nam và nữ?    
- Định kiến giới đó ảnh hưởng thế nào đến sự phân công công việc cho nam hoặc nữ trong cuộc sống?
- Từ định kiến giới đó, ai sẽ là người bị thiệt thòi trong việc hưởng các quyền, lợi ích?...
  1.  Đưa ra khái niệm định kiến giới và phân biệt đối xử về giới. Yêu cầu học viên lấy ví dụ minh họa cụ thể các trường hợp phân biệt đối xử về giới ở trong thực tế và đưa ra 1 vài gợi ý nhằm giúp đảm bảo quyền và lợi ích của các nhóm phụ nữ và nam giới trong tình huống đó.
1.4. VAI TRÒ GIỚI
Mục tiêu:
¨ Hiểu được và nhận biết được các loại vai trò giới.
¨ Hiểu được những ảnh hưởng của vai trò giới và sự phân công lao động theo giới tới việc thực hiện bình đẳng giới.
Chuẩn bị:
  1. Giấy A0, bút lông, băng keo giấy, thẻ mầu vàng – xanh
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 25 phút
Phương pháp: Làm việc nhóm trên thẻ mầu, hỏi đáp và thuyết trình
Các bước thực hiện:
  1. Phát cho mỗi nhóm 3 thẻ mầu vàng, 3 thẻ mầu xanh và yêu cầu các nhóm:
-Liệt kê các công việc cụ thể mà phụ nữ thường làm lên thẻ màu vàng, gồm 3 nhóm công việc: i) sinh con, chăm sóc con cái, người ốm, nấu ăn; ii) lao động sản xuất tạo thu nhập; iii) tham gia các hoạt động cộng đồng.
-Liệt kê các công việc mà nam giới thường làm lên thẻ màu xanh, gồm 3 nhóm công việc: i) sinh con, chăm sóc con cái, người ốm, nấu ăn; ii) lao động sản xuất tạo thu nhập; iii) tham gia các hoạt động cộng đồng.
  1. Yêu cầu đại diện các nhóm dán các tấm thẻ đã viết vào các cột  tương tứng đã được kẻ trên giấy A0 như sau:
Giới tính i ii iii
Phụ nữ      
Nam giới      
¨ Kiểm tra các thẻ mầu đã được dán chính xác chưa đồng thời đặt tên cho các cột tương ứng:
-Cột i: Vai trò tái sản xuất
-Cột ii: Vai trò sản xuất
-Cột iii: Vai trò cộng đồng
  1. Tập huấn viên diễn giải kĩ về nội dung chi tiết của từng vai trò, đồng thời nhấn mạnh phụ nữ và nam giới đều thực hiện cùng lúc cả 3 vai trò. Tuy nhiên, lượng thời gian, công sức thực hiện mỗi vai trò (hay nói cách khác là sự phân công lao động theo giới) có sự khác biệt đáng kể giữa phụ nữ và nam giới.
  1. Các nhóm thảo luận về phân công lao động theo giới. Tập huấn viên có thể hướng dẫn thảo luận thông qua một số câu hỏi như sau:
- Tại sao có sự khác biệt về thời gian thực hiện các vai trò giới giữa phụ nữ và nam giới?
- Sự phân công lao động như vậy đã hợp lý chưa? Vì sao? Nó có ảnh hưởng gì tới bình đẳng giới, tới quyền lợi và cơ hội của nữ giới và nam giới không?
  •  Tổng hợp các ý kiến thảo luận và chỉ ra những yếu tố tác động tới sự khác nhau trong từng vai trò giữa phụ nữ và nam giới, những tác động tới phụ nữ và nam giới, từ đó tạo mối liên kết sang phần nội dung về nhu cầu giới.
  • Tóm tắt, chỉ ra những yếu tố tác động tới sự phân công lao động theo giới, đó là:
                   + Do chức năng sinh con tự nhiên của người phụ nữ, chức năng này luôn gắn với người phụ nữ không thay đổi được, nên xã hội áp đặt cho người phụ nữ chức năng nuôi dưỡng, chăm sóc con.
                   + Do định kiến giới cho rằng, phụ nữ chỉ thích hợp và làm tốt vai trò chăm sóc, nuôi dưỡng, tức vai trò tái sản xuất, nên thường không phân công và đánh giá cao sự đóng góp của phụ nữ trong vai trò sản xuất, vai trò cộng đồng.
                   + Do các khuôn mẫu giới hình thành từ đời này sang đời khác, củng cố qua các thế hệ, qua các giai đoạn khác nhau.
  • Chỉ ra ảnh hưởng của sự phân công lao động theo giới tới việc thực hiện bình đẳng giới:
                   + Phụ nữ phải thực hiện cùng lúc nhiều vai trò, mất nhiều thời gian, sức lực nhưng không được đánh giá đúng giá trị lao động.
                   + Phụ nữ không có nhiều thời gian dành cho bản thân để học tập nâng cao trình độ nên bị hạn chế các cơ hội có việc làm tốt, tăng thu nhập, cơ hội thăng tiến…; Phụ nữ cũng khó khăn hơn trong việc được công nhận ở các vị trí lãnh đạo cộng đồng.
                   + Sự phân công lao động theo giới truyền thống ít có sự chia sẻ công việc gia đình giữa nam giới và phụ nữ.
  • Kết luận (thông điệp cần nhớ): Nam và nữ đều có khả năng thực hiện tốt các vai trò giới như nhau. Để thực hiện bình đẳng giới, nam và nữ cần chia sẻ các công việc gia đình, cùng nhau thực hiện vai trò tái sản xuất, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn vào vai trò sản xuất và vai trò cộng đồng.
1.5. NHU CẦU GIỚI
Mục tiêu:
  1. Hiểu được và nhận biết được nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến lược.
  2. Hiểu được những ảnh hưởng của việc thực hiện các loại nhu cầu giới tới việc thực hiện bình đẳng giới.
Chuẩn bị:
  1. Giấy A0, bút lông, băng keo giấy
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 25 phút
Phương pháp: Hỏi đáp, làm việc nhóm và thuyết trình 
Các bước thực hiện:
  1. Đặt câu hỏi: “Anh/chị hiểu thế nào là nhu cầu giới?”.
  2. Để hiểu được thế nào là nhu cầu giới, trước hết hãy xác định về các nhu cầu trong một số trường hợp sau:
Để bảo vệ môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 582/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 với quan điểm: thay thế từng bước việc sử dụng túi nilon khó phân hủy bằng việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Việc sử dụng túi nilon nhằm đáp ứng nhu cầu gì của con người? Việc hạn chế sử dụng tiến tới loại bỏ việc sử dụng túi ni lon khó phân hủy trong đời sống sinh hoạt cộng đồng có tác động như thế nào đến phụ nữ và nam giới? Ai chịu tác động nhiều hơn, vì sao?
  • Việc tiêm vaccine phòng, chống covid đáp ứng nhu cầu gì của con người?
  •   Việc học tập, được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu gì của con người, có tính ngắn hạn hay lâu dài?
  1. Từ các trường hợp trên, tập huấn viên kết luận: những mong đợi cần được đáp ứng có tính chất tức thời, trước mắt là nhu cầu giới thực tế; những mong đợi cần được đáp ứng có tính chất lâu dài, cơ bản là nhu cầu giới chiến lược. Đáp ứng nhu cầu giới thực tế không làm thay đổi vị thế xã hội của mỗi giới. Nhu cầu giới chiến lược được đáp ứng sẽ làm thay đổi mối quan hệ giới theo hướng tích cực, bình đẳng hơn.
  2. Nêu khoảng 5 ví dụ minh họa cho các nhu cầu trên để học viên thực hành xác định nhu cầu giới. Sau khi học viên trả lời, tập huấn viên kết luận và đưa ra đáp án.
Ví dụ: Hãy xác định việc thực hiện các hoạt động trong các trường hợp sau là đáp ứng nhu cầu giới chiến lược hay nhu cầu giới thực tế? Vì sao?
- Xây dựng nhà mẫu giáo, nhà trẻ gần khu công nghiệp có đông lao động nữ trẻ: (đáp án: nhu cầu giới thực tiễn, vì chỉ góp phần giúp lao động nữ trẻ thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, chăm sóc con của mình).
- Mở các lớp tập huấn về bình đẳng giới cho nam, nữ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo (đáp án: nhu cầu giới chiến lược: làm thay đổi nhận thức về bình đẳng giới ở cả nam và nữ, góp phần làm thay đổi các vai trò giới theo chiều hướng tích cực nhằm thực hiện bình đẳng giới).
- Thay đổi các thiết bị nấu ăn tiện nghi, an toàn, hiện đại hơn trong gia đình (nhu cầu giới thực tế: giúp làm tốt hơn vai trò giới hiện tại của mỗi giới, đáp ứng nhu cầu hiện tại, tức thời).
- Thực hiện việc giáo dục, tập huấn các kỹ năng chăm sóc trẻ sơ sinh cho các ông bố trẻ (nhu cầu giới chiến lược vì giúp cho các ông bố trẻ có kỹ năng, hiểu biết để chăm sóc con sơ sinh tốt, từ đó gắn bó, tự giác, tự tin chia sẻ việc chăm sóc con sơ sinh với người vợ, do đó làm thay đổi quan điểm cố hữu, thay đổi vai trò chăm sóc nuôi dưỡng theo hướng tích cực, hướng tới bình đẳng giới).
- Hỗ trợ tín dụng cho phụ nữ nghèo khu vực nông thôn: (đáp án: đáp ứng nhu cầu giới thực tế, vì nếu chỉ hỗ trợ cho phụ nữ nghèo khu vực nông thôn vay tiền mà không hướng dẫn họ cách lao động sản xuất tăng thu nhập thì chỉ đáp ứng được nhu cầu trước mắt của họ mà không làm thay đổi vai trò giới của họ).
  1. Đề nghị các nhóm thảo luận, trả lời một số câu hỏi sau đây:
  • Khi hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp tại cơ sở, hòa giải viên có cần biết về mong muốn, nhu cầu của các bên tranh chấp không?
  • Từ thực tế hòa giải, các bên tranh chấp thường có những mong muốn, nhu cầu gì? Hãy liệt kê các mong muốn và nhu cầu đó?
  • Việc hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của các bên tranh chấp có liên quan gì tới việc hòa giải và kết quả hòa giải?
 Sau khi các nhóm chuẩn bị xong câu trả lời, tập huấn viên gợi ý các nhóm phân loại các nhu cầu, mong muốn đó thành hai cột theo tiêu chí: những mong muốn cần được đáp ứng tức thời, trước mắt (nhu cầu giới thực tế); những mong muốn được đáp ứng có tính chất lâu dài (nhu cầu giới chiến lược).
  1. Tập huấn viên nêu ví dụ và khái niệm nhu cầu giới; giải thích ý nghĩa của việc hiểu được nhu cầu giới của các bên tranh chấp trong quá trình tiến hành hòa giải.
Ví dụ: người vợ muốn mua một cái máy tính để làm việc online trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội vì dịch covid, nhưng người chồng không đồng ý vì cho rằng không đủ tiền để mua máy tính khi còn nhiều vật dụng quan trọng khác cần mua sắm. Hai bên phát sinh mâu thuẫn, cãi nhau. Hòa giải viên hãy xác định nhu cầu giới và cách giải quyết mâu thuẫn giữa vợ chồng trong trường hợp này?
          GỢI Ý GIẢI ĐÁP:
          - Xác định nhu cầu giới: Nhu cầu giới trong trường hợp này là mua máy tính để người vợ có thể làm việc online trong thời gian giãn cách xã hội vì dịch covid. Đây vừa là nhu cầu giới thực tế, vừa là nhu cầu giới chiến lược. Nhu cầu giới thực tế vì cần thực hiện ngay, có tính cấp bách, tức thời (nếu không có máy tính, người vợ không thể làm việc online được). Song việc mua máy tính vừa giúp cho người vợ bảo đảm được khả năng tiếp tục thực hiện công việc, đảm bảo thu nhập ổn định cho gia đình không chỉ trong thời gian giãn cách mà cả sau này. Việc tiếp tục thực hiện công việc giúp cho người vợ không chỉ đáp ứng được yêu cầu công việc của cơ quan mà còn không bị lạc hậu hoặc bị đào thải khỏi vị trí làm việc, vì vậy còn đáp ứng nhu cầu giới chiến lược.
- Cách giải quyết mâu thuẫn:
+ Hòa giải viên cần xác định được nhu cầu giới cần được đáp ứng như phân tích ở trên. Hòa giải viên cần giải thích để người chồng hiểu rằng, việc mua máy tính để vợ làm việc không chỉ vì lợi ích riêng của người vợ mà còn vì lợi ích chung của cả gia đình. Khi người chồng hiểu điều đó sẽ dễ thông cảm và đồng thuận với việc mua máy tính để vợ làm việc online.
+ Khi đã xác định được việc mua máy tính là cần thiết thì hòa giải viên có thể khuyên nhủ vợ chồng tìm cách bàn bạc, thu xếp tài chính, xác định việc mua máy tính là yêu cầu cấp bách nên những việc khác có thể tạm gác lại, giải quyết sau…
 
1.6. NHẠY CẢM GIỚI
Mục tiêu:
♦ Hiểu được thế nào là nhạy cảm giới
♦ Hình thành ở hòa giải viên sự nhạy cảm giới khi thực hiện hòa giải
Chuẩn bị:
♦ Giấy A0 hoặc bảng trắng, bút dạ, bút màu
♦ Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 25 phút
Phương pháp: Hỏi đáp và thảo luận
Các bước thực hiện:
Đặt câu hỏi cho cả lớp: Phụ nữ và nam giới có bình đẳng trong tiếp cận, kiểm soát nguồn lực hoặc hưởng thụ các lợi ích không? Lý do nào dẫn tới điều đó?
♦ Chỉ rõ khi một người hiểu được, nhận biết được có sự khác biệt giữa nam giới và phụ nữ trong tiếp cận, kiểm soát nguồn lực hoặc hưởng thụ các lợi ích, đồng thời hiểu được lý do dẫn tới những sự khác biệt đó thì người ấy đã có sự nhạy cảm giới. Tập huấn viên thuyết trình và chiếu slides về một số yếu tố giúp xác định thế nào là có nhạy cảm giới.
♦ Tóm tắt các ý chính về nhạy cảm giới, chú ý nhấn mạnh làm rõ mối liên hệ giữa các ý của khái niệm nhạy cảm giới.
♦ Đề nghị các học viên thảo luận theo nhóm nhỏ câu hỏi gợi ý: Tại sao hòa giải viên cần có nhạy cảm giới? Điều đó đem lại những lợi ích gì khi tiến hành hòa giải?
♦ Đề nghị các nhóm lần lượt chia sẻ kết quả thảo luận trước lớp và bổ sung nếu các nhóm phát biểu chưa đủ.
♦ Tập huấn viên nêu ví dụ cụ thể để phân tích làm rõ mối liên hệ giữa các ý của khái niệm nhạy cảm giới. Ví dụ gợi ý: Định kiến giới ảnh hưởng đến nam, hoặc nữ => làm cản trở họ thực hiện quyền, hưởng lợi ích => khi tiến hành hòa giải, hòa giải viên không để bị ảnh hưởng bởi tư tưởng và hành vi xử sự mang tính định kiến giới.
 
PHẦN 2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ[1]
2.1. KHÁI NIỆM HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Mục tiêu:
♦ Nắm được khái niệm hòa giải ở cơ sở.
Chuẩn bị: Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 05 phút
Phương pháp: Hỏi đáp và thuyết trình
2.2. PHẠM VI HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Mục tiêu:
♦ Xác định được phạm vi hòa giải ở cơ sở
♦ Có kỹ năng nhận biết các vụ việc thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở
Chuẩn bị: Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Hỏi đáp và thuyết trình
Tập huấn viên nêu một số tình huống mâu thuẫn, tranh chấp và yêu cầu học viên xác định xem tình huống đó có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở không? Trên cơ sở đó, yêu cầu học viên trả lời về phạm vi hòa giải ở cơ sở: những loại vụ việc được/không được hòa giải ở cơ sở. Tập huấn viên kết luận và nêu rõ cơ sở pháp lý xác định phạm vi hòa giải ở cơ sở.
2.3. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Mục tiêu:
♦ Nắm và hiểu được các nguyên tắc cơ bản khi tiến hành hòa giải ở cơ sở
♦ Hiểu và vận dụng được nguyên tắc bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở
Chuẩn bị:
♦ Giấy A0, bút lông, băng keo giấy
♦ Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 25 phút (trong đó: nguyên tắc bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở: 12 phút, các nguyên tắc khác 13 phút)
Phương pháp: Thảo luận nhóm, hỏi đáp
Các bước thực hiện:
  1. Nhắc lại cho học viên hiểu về tầm quan trọng của hòa giải ở cơ sở?
  2. Hỏi học viên: Khi hòa giải có cần phải tuân thủ nguyên tắc nào không? Yêu cầu học viên thảo luận về các nguyên tắc, lý giải vì sao cần có nguyên tắc đó và đánh giá tầm quan trọng của các nguyên tắc? Các nhóm ghi tóm tắt các nguyên tắc cơ bản của hòa giải ở cơ sở và sự cần thiết của nguyên tắc đó vào giấy A0 và trình bày tại lớp.
  3. Hỏi học viên: Nếu không tuân thủ các nguyên tắc hòa giải thì kết quả hòa giải có được công nhận không?
  4. Tập huấn viên tóm tắt các điểm chính, bổ sung các ý còn thiếu về các nguyên tắc hòa giải và lý giải tầm quan trọng của các nguyên tắc hòa giải ở cơ sở sau khi các nhóm đã trình bày.
  5. Tập trung phân tích làm rõ nguyên tắc bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở về nội dung, yêu cầu của nguyên tắc này? Có thể thực hiện theo cách thức sau:
  •  Mỗi nhóm trình bày một vụ, việc hòa giải cụ thể tại địa phương vận dụng nguyên tắc bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức hòa giải ở cơ sở (có thể về việc sử dụng ngôn ngữ hay thái độ mang tính định kiến giới khi tiến hành hòa giải; hoặc không phân công hòa giải viên phù hợp với tính chất của tranh chấp nên không đảm bảo được sự chia sẻ thông tin từ các bên tranh chấp, mâu thuẫn với hòa giải viên; hoặc hòa giải viên đã không giữ đúng vai trò trung lập khi tiến hành hòa giải, thể hiện có cảm tình hoặc thiên vị đối với một bên tranh chấp…). Yêu cầu các nhóm viết ngắn gọn việc vận dụng nguyên tắc này trong cách giải quyết vụ việc lên giấy A0.
-  Từ vụ việc hòa giải cụ thể đó, đề nghị các nhóm trả lời các câu hỏi sau:
+ Ý nghĩa của nguyên tắc đảm bảo bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở?
+ Nguyên tắc đảm bảo bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở được thể hiện ở những nội dung nào?
+ Cách thức hòa giải viên thực hiện nguyên tắc này trong quá trình hòa giải ở cơ sở?
+ Các điều kiện để thực hiện đảm bảo bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở?
 
2.4. Ý NGHĨA CỦA HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Mục tiêu:
♦ Biết được ý nghĩa của hòa giải ở cơ sở.
Chuẩn bị: Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 05 phút
Phương pháp: Hỏi đáp, thuyết trình
 

 
PHẦN 3. BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG QUÁ TRÌNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
3.1.TẦM QUAN TRỌNG CỦA BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG  QUÁ TRÌNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Mục tiêu:
  1. Nắm và hiểu được tầm quan trọng của bảo đảm bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở
Chuẩn bị:
  1. Giấy A0, bút dạ, bút màu, băng keo giấy
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Thảo luận nhóm và thuyết trình
Các bước thực hiện:
  1. Đặt câu hỏi để các nhóm thảo luận, xác định tầm quan trọng của việc đảm bảo thực hiện bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở. Câu hỏi gợi ý như sau:
- Theo anh/chị, tại sao cần đảm bảo thực hiện bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở?
- Hãy cho ví dụ để minh họa với mỗi ý?
  1. Mời đại diện 2 nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm còn lại bổ sung ý kiến.
  2. Chiếu slides, kết luận về tầm quan trọng của bảo đảm bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở.
 
 
 

3.2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HÒA GIẢI VIÊN
Mục tiêu:
  1. Xác định được các yêu cầu đối với hòa giải viên nhằm đảm bảo thực hiện bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở
Chuẩn bị:
  1. Giấy A0, bút dạ, bút màu, băng keo giấy
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 25 phút
Phương pháp: Thảo luận nhóm kết hợp hỏi đáp
Các bước thực hiện:
  1. Chia nhóm thảo luận, các nhóm tự xác định các yêu cầu đối với hòa giải viên nhằm đảm bảo thực hiện bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở.
  2. Các nhóm chia sẻ kết quả thảo luận, trình bày ý kiến của nhóm. Tập huấn viên đặt câu hỏi cho mỗi nhóm.
  3. Kết luận về các yêu cầu đối với hòa giải viên nhằm đảm bảo thực hiện bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở.
  1. Đề nghị học viên đưa ra một gương hòa giải viên tiêu biểu tại địa phương để học hỏi và rút kinh nghiệm về những điều mà hòa giải viên cần có để bảo đảm thực hiện bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở.
 
 
 
 
 

 
PHẦN 4. MỘT SỐ KỸ NĂNG HÒA GIẢI NHẰM THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG QUÁ TRÌNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
 
4.1.  KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÓ HIỂU BIẾT GIỚI
Mục tiêu:
  1. Hiểu được kỹ năng giao tiếp có hiểu biết giới
  2. Có thể vận dụng và nâng cao kỹ năng giao tiếp có hiểu biết giới vào các vụ việc hòa giải cụ thể.
Chuẩn bị:
  1. Giấy A0, bút dạ, bút màu, băng keo giấy, nội dung hướng dẫn trò chơi
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 30 phút
Phương pháp: Đóng vai, hỏi đáp và thuyết trình
Các bước thực hiện:
  1. Yêu cầu các học viên chia nhóm (03 người/nhóm), mỗi nhóm phân vai một người nói (với tư cách là một bên tranh chấp đang trình bày về mâu thuẫn của mình) và 02 người nghe (với tư cách là hòa giải viên). Trong khoảng 03 phút đầu, 2 người nghe rất chăm chú, phản hồi tích cực bằng cách gật đầu, mỉm cười, đáp lại bằng à, vậy à… Khoảng 02 phút sau, hai người nghe chuyển dần thái độ sang sự thờ ơ, liên tục ngắt lời, thể hiện sự nghi ngờ vào sự thật của câu chuyện hoặc chuyển sang làm việc khác (sử dụng điện thoại, tìm cách phân tán câu chuyện, nói chuyện riêng với nhau…), một trong hai người nghe đôi khi còn có thái độ, lời nói thể hiện định kiến giới, đề cao vị thế của nam giới...
Để người nói không biết trước sự sắp đặt này, tập huấn viên chuẩn bị sẵn hướng dẫn dành cho 2 người nghe, in ra và cho họ đọc. Chỉ bắt đầu trò chơi khi tất cả mọi người cùng nắm bắt được cách chơi và vai trò của mình.
Sau 5 phút, mời đại diện một số nhóm lên phát biểu.
  1. Tập huấn viên đặt câu hỏi:
  • Với người nói:
+ Họ cảm thấy như thế nào với 2 người nghe? Họ cảm thấy thích nói chuyện với người nghe nào hơn? Vì sao?
+ Họ có cảm giác đang bị phân biệt đối xử vì mình là phụ nữ hay nam giới không? Nếu có thì điều đó được thể hiện như thế nào?
+ Cảm xúc như thế nào trong nửa thời gian đầu, nửa thời gian cuối?
- Với 2 người nghe :
+ Có hiểu câu chuyện người nói vừa chia sẻ không?
+ Cảm thấy như thế nào về tình huống họ vừa thực hành?
  1. Hỏi học viên lý do vì sao cần phải có kỹ năng giao tiếp? Thế nào là giao tiếp có hiểu biết giới? Khi giao tiếp với người khác giới tính có khác với khi giao tiếp với người cùng giới tính không? Sự khác biệt đó (nếu có) thể hiện ở những điểm nào?
- Yêu cầu hòa giải viên tự xác định xem họ có kỹ năng giao tiếp có hiểu biết giới không?
- Kỹ năng giao tiếp của hòa giải viên để đảm bảo thực hiện bình đẳng giới được thể hiện thế nào?
- Câu hỏi chung: học viên rút ra được ý nghĩa gì từ bài thực hành này?
  1. Ghi lại nhanh những ý kiến phát biểu của học viên lên giấy A0 để sử dụng cho phần tóm tắt.
  2. Tổng kết hoạt động: Tập huấn viên nhấn mạnh kỹ năng giao tiếp và tầm quan trọng của giao tiếp có hiểu biết giới. Sự khác biệt giữa giao tiếp có hiểu biết giới với giao tiếp thông thường, đồng thời trình chiếu slides của nội dung này.

 
4.2. KỸ NĂNG PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Mục tiêu:
  1. Hiểu và nắm được những yêu cầu của kỹ năng phân tích và xử lý thông tin nhằm thực hiện bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở
  2. Có khả năng vận dụng và nâng cao kỹ năng phân tích và xử lý thông tin trong quá trình hòa giải ở cơ sở
Chuẩn bị:
  1. Giấy A0, bút dạ, bút màu, băng keo giấy
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Hỏi đáp và nghiên cứu tình huống
Các bước thực hiện:
  1. Hỏi học viên thu thập thông tin về vụ việc hòa giải bằng cách nào? Bước tiến hành như thế nào?
  2. Yêu cầu học viên xác định các loại thông tin cần thu thập để đảm bảo thực hiện tốt bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở của một tình huống cụ thể? (xác định các thông tin cần thu thập như về các bên tranh chấp; về các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến tranh chấp như sự xúi giục của người thứ ba, định kiến giới, phong tục tập quán...; xác định căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp…[2]).
Ví dụ: Hộ bà P và hộ ông H có đất lâm nghiệp cùng chung ranh giới, cả 2 bên đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vào khoảng tháng 3/2019, ông H đã tự ý trồng cây keo lấn sang đất lâm nghiệp của hộ gia đình bà P. Bà P đề nghị tổ hòa giải thôn D xem xét, giải quyết để ông H trả lại diện tích đất đã lấn chiếm cho nhà bà.
Để đảm bảo thực hiện bình đẳng giới trong quá trình hòa giải, hòa giải viên cần đánh giá, xem xét các thông tin được cung cấp như thế nào?
Gợi ý giải đáp tình huống:
Để xử lý tình huống trên, cần trả lời các câu hỏi:
  • Thông tin do ai cung cấp (thông tin của bà P cung cấp là gì, ông H cung cấp là gì?) Nội dung các thông tin có mâu thuẫn không, có bảo đảm tính khách quan không?
  • Các thông tin có thể hiện quan điểm, định kiến giới không? Bà P có đổ lỗi cho ông H không (ví dụ: cho rằng ông H cậy mình là nam giới nên làm càn); ông H có đổ lỗi cho bà P không (ví dụ: cho rằng bà P đàn bà nên không nhận biết được đâu là ranh giới mảnh đất, cứ bù lu, bù loa cho rằng ông lấn đất)...
  • Cần kiểm chứng thông tin ở đâu? (thông qua cán bộ địa chính để xem xét hồ sơ địa chính và đo đạc, xác định ranh giới tại thực địa).
  1. Nhận xét các ý kiến của học viên từ góc độ giới và tổng kết.
 

 4.3. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN
 
Mục tiêu:
  1. Hiểu và biết cách vận dụng kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, giúp hòa giải viên đưa ra được các phương án hòa giải bảo đảm bình đẳng giới, bảo đảm quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
Chuẩn bị:
t   Dụng cụ phục vụ đóng vai: bàn ghế, trang phục, đạo cụ…
  1. Tình huống
  1. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 25 phút
Phương pháp: Đóng vai
Các bước thực hiện:
  1. Chọn 01 nhóm học viên bất kỳ để đóng vai trong một tình huống mâu thuẫn cụ thể. Học viên khác quan sát và trả lời câu hỏi gợi ý của tập huấn viên.
(Lưu ý: Tập huấn viên cần chuẩn bị tình huống trước, có thể lấy tình huống có sẵn trong tài liệu dành cho hòa giải viên).
Gợi ý một số câu hỏi cho học viên như sau:
  • Xác định mâu thuẫn từ góc độ giới trong tình huống?
  • Cách xử lý các xung đột, căng thẳng nảy sinh giữa các bên tranh chấp từ góc độ giới?
  • Cách hướng dẫn các bên tìm ra phương án giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn của hòa giải viên?
Nhận xét cách giải quyết mâu thuẫn của học viên từ góc độ giới và tổng kết.
PHẦN 5. HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ NHẰM BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
 
Khởi động (15 phút): Trò chơi “Đếm số vỗ tay”.
Mời cả lớp đứng thành một vòng tròn. Tập huấn viên đứng ở giữa vòng tròn và phổ biến qui định của trò chơi. Khi tập huấn viên nói to số lẻ thì vỗ tay, số chẵn không vỗ tay. Ví dụ nói “Một” - vỗ tay 1 cái, nói “Ba” - vỗ tay 3 cái, nói “Bốn” - không vỗ tay… Ai sai mời lên giới thiệu bản thân và các thành viên trong nhóm, người được giới thiệu đứng lên một bước và mọi người vỗ tay (có thể thay việc giới thiệu bằng hát, ngâm thơ…).
5.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUY TRÌNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Mục tiêu:
  1. Nắm được quy trình tiến hành hòa giải ở cơ sở
  2. Nâng cao kỹ năng hòa giải có nhạy cảm giới
Chuẩn bị:
  1. In các bước tiến hành hòa giải (bao gồm 4 bước chính, có thể tách ra các thông tin từ 4 bước chính này) lên giấy A4 hoặc A5 (mỗi bước vào 01 tờ) – phô tô thành nhiều bộ (tương ứng mỗi nhóm 01 bộ)
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 30 phút
Phương pháp: Động não, thảo luận nhóm, thực hành bài tập, thuyết trình
Các bước thực hiện:
  1. Xáo trộn các bước tiến hành hòa giải đã in trên giấy, phát cho mỗi nhóm một bộ đã được in trước đó; yêu cầu các nhóm suy nghĩ và sắp xếp sao cho phù hợp với trình tự từng bước của qui trình hòa giải ở cơ sở. Thời gian cho hoạt động này của mỗi nhóm là 05 phút. Sau khi thảo luận xong, từng nhóm sẽ dán kết quả lên tường hoặc bảng (hoặc xếp lên nền lớp học, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể).
  2. Mời đại diện 1 hoặc 2 nhóm lên trình bày kết quả sắp xếp của nhóm mình
  3. Yêu cầu các nhóm khác bổ sung và đóng góp ý kiến hoặc nếu kết quả không giống nhau.
  4. Tổng kết, giới thiệu chung về quy trình tiến hành hòa giải ở cơ sở.
  5. Phân tích những yếu tố cần thiết để bảo đảm thực hiện bình đẳng giới khi tiến hành hòa giải ở cơ sở bằng cách đặt một số câu hỏi dẫn dắt học viên suy nghĩ như sau:
- Để đảm bảo bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở có cần sự tham gia đầy đủ của các bên tranh chấp không, đặc biệt khi một bên tranh chấp là phụ nữ?
- Có cần sự tham gia của hòa giải viên nữ trong mọi cuộc hòa giải ở cơ sở không?
- Làm thế nào để đảm bảo sự an toàn cho phụ nữ, trẻ em gái, người yếu thế trong các tranh chấp khi tiến hành hòa giải?
- Để kết quả hòa giải có hiệu quả và bền vững có cần tính đến tác động và khả năng thực hiện kết quả hòa giải thành đối với các bên nam, nữ không?
5.2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ NHẰM BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Mục tiêu:
t Xác định được các yêu cầu để đảm bảo thực hiện bình đẳng giới trong từng bước của qui trình hòa giải ở cơ sở.
  1. Biết vận dụng những hiểu biết về giới vào các bước tiến hành hòa giải ở cơ sở.
Chuẩn bị:
  1. Giấy A0, bút màu, bút dạ, băng keo giấy
  2. Bài trình bày powerpoint
Thời gian: 75 phút
Phương pháp: Thảo luận nhóm, đóng vai
Các bước thực hiện:
  1. Chia nhóm thảo luận, các nhóm thảo luận trong thời gian 10 phút. Yêu cầu các nhóm:
- Dựa trên kết quả của bài tập trước, hãy xác định các vấn đề về giới có thể có trong từng bước đó?
- Cần làm gì để không có các định kiến giới hoặc có thái độ, xử sự có tính phân biệt đối xử về giới trong từng bước tiến hành hòa giải ở cơ sở?
  1. Yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình trong thời gian 05 phút, các nhóm khác nhận xét.
  2. Nhận xét và kết luận về từng nội dung cần lưu ý.
  3. Đưa ra một tình huống hòa giải vụ việc dân sự cụ thể và cử một số thành viên của lớp đóng vai thực hiện các bước của qui trình hòa giải ở cơ sở (65 phút).
Tập huấn viên có thể lấy tình huống cụ thể áp dụng qui trình hòa giải ở cơ sở trong tài liệu dành cho hòa giải viên để phân công các thành viên trong lớp đóng vai và thực hiện theo các bước của qui trình hòa giải ở cơ sở hoặc cũng có thể lấy tình huống khác nhưng cần chuẩn bị cụ thể về nội dung, kịch bản phân vai và nội dung diễn của từng người.
Việc chuẩn bị (phân vai, nội dung diễn của từng người…) trong thời gian 15 phút; trình diễn đóng vai các bước của qui trình hòa giải ở cơ sở 50 phút.

 
PHẦN 6. THỰC HÀNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
NHẰM BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
 
Mục tiêu:
  1. Hình thành các kỹ năng hòa giải
  2. Hình thành thái độ, hành vi ứng xử bảo đảm bình đẳng giới trong quá trình hòa giải ở cơ sở
Chuẩn bị:
  1. In sẵn các tình huống vào giấy A4
  2. Bài trình bày powerpoint
Khởi động vào đầu giờ chiều: 15 phút (Tập huấn viên lựa chọn một trò chơi tập thể hoặc một hoạt động nào đó như ca hát... để khởi động, tạo hứng khởi trước khi vào giờ học)
Thời gian: Buổi sáng (75 phút) và buổi chiều (120 phút)
Phương pháp: Thảo luận nhóm, đóng vai
Các bước thực hiện:
  1. Tiến hành chia nhóm ngẫu nhiên (có ít nhất 05 người/nhóm).
  2. Các nhóm bốc thăm nội dung vụ việc. Yêu cầu mỗi nhóm phân công trưởng nhóm và phân vai cho các thành viên.
Tùy theo thực tế cụ thể của lớp học, tập huấn viên cho các nhóm lựa chọn hình thức thực hành khác nhau như nghiên cứu, phân tích tình huống; hỏi đáp; thuyết trình; đóng vai… phù hợp với vụ việc được phân công. Khuyến khích việc đóng vai để thực hành qui trình hòa giải ở cơ sở.
  1. Trưởng nhóm điều hành nhóm thực hiện chuẩn bị thực hành:
- Phân tích nội dung vụ việc;
- Phân vai (nếu sử dụng phương pháp đóng vai);
- Xác định những vấn đề về giới cần chú ý trong vụ việc;
- Xác định các căn cứ pháp lý làm cơ sở để tiến hành hòa giải;
- Xác định các phương án giải quyết mâu thuẫn;
- Xem xét, cân nhắc, dự kiến trước các tác động, ảnh hưởng của việc hòa giải tới các bên tranh chấp là nam giới hoặc phụ nữ, bao gồm cả khả năng thực hiện thỏa thuận hòa giải thành.
- Các nhóm trình bày việc tiến hành hòa giải tình huống qua việc đóng vai hoặc hình thức lựa chọn khác của nhóm sao cho phù hợp với nội dung vụ việc.
  1. Các nhóm nhận xét cho phần trình bày của nhóm khác.
  2. Bổ sung, kết luận về phần trình bày của các nhóm, chú ý nhấn mạnh vào các kỹ năng của hòa giải viên nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện bình đẳng giới.
 
[1] Tham khảo thêm Tài liệu tập huấn mẫu kỹ năng hòa giải ở cơ sở, tr.18-24 (https://pbgdpl.moj.gov.vn/qt/tl-pbgdpl/Pages/sach.aspx?ItemID=328).
[2] Tham khảo Tài liệu Bồi dưỡng Tập huấn viên hòa giải ở cơ sở, Hà Nội – năm 2020 (https://pbgdpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/Hoa-Giai-Co-So.aspx?ItemID=107).