Chính sách pháp luật về lao động, việc làm, y tế, giáo dục cho người khuyết tật
Sign In

Chính sách pháp luật về lao động, việc làm, y tế, giáo dục cho người khuyết tật

Năm 2020, Hội Người mù Việt Nam xây dựng dự án “Nâng cao nhận thức pháp luật và trợ giúp pháp lí về lao động, việc làm, thực thi thủ tục hành chính trong lĩnh vực y tế, giáo dục cho người khuyết tật”. Dự án đã nhận được sự hỗ trợ tài chính từ Quỹ JIFF, do Oxfam tại Việt Nam quản lý, là một trong hai hợp phần của dự án “Tăng cường Pháp luật và Tư pháp tại Việt Nam” với sự tài trợ của Liên minh Châu Âu và Bộ Tư pháp là cơ quan chủ quản.

Thông qua các hoạt động của dự án nhằm nâng cao nhận thức, tư vấn và hỗ trợ pháp lý về chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực nêu trên cho NKT (nhất là những dạng khuyết tật khó khăn về tiếp cận như: người khiếm thị, khiếm thính), gia đình trẻ khuyết tật, người sử dụng lao động là NKT, nhân viên y tế, cán bộ giáo dục và những người liên quan; xây dựng câu lạc bộ, diễn đàn, địa chỉ trợ giúp, tư vấn pháp lí đồng thời, đóng góp ý kiến xây dựng, bổ sung, sửa đổi chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực nêu trên.
Dự án được thực hiện tại Hà Nội, nơi có địa bàn rộng lớn, với gần 100 nghìn người khuyết tật xuất thân từ thành phố và nông thôn, miền núi, dân tộc thiểu số; tham gia học tập, khám chữa bệnh, làm việc với nhiều ngành nghề khác nhau.
Để phát huy hiệu quả của hoạt động nâng cao nhận thức về chính sách, pháp luật đối với NKT, trong khuôn khổ dự án, Hội Người mù Việt Nam biên soạn cuốn cẩm nang về chính sách pháp luật để NKT và quý vị quan tâm có thể tham khảo các nội dung hữu ích như các văn bản quy phạm pháp luật; thông tin về các trung tâm trợ giúp pháp lý trong cả nước; câu hỏi và trả lời cụ thể về chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, giáo dục cho người khuyết tật. Cuốn cẩm nang được chuyển đổi, in ấn bằng chữ Braille và thu âm, in sao đĩa CD để chuyển về các địa phương, đồng thời, các định dạng văn bản điện tử và audio cũng được upload lên Cổng thông tin điện tử, ứng dụng Hội Người mù Việt Nam trên điện thoại thông minh, kênh Youtube của Hội để đông đảo NKT và quý vị quan tâm có thể tiếp cận một cách thuận lợi và lâu dài.
Dưới đây là một số phần nội dung chính và ví dụ một số câu hỏi và câu trả lời trong cuốn cẩm nang do Hội người mù Việt Nam xây dựng
 
 
 
PHẦN I: CHÍNH SÁCH CHUNG VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
 
Câu 1: Như thế nào là người khuyết tật (NKT)? Có những dạng tật và mức độ khuyết tật như thế nào?
Trả lời: Theo qui định tại điều 2 Luật NKT:
NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Theo điều 3 Luật NKT năm 2010, điều 2 và điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày10/04/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NKT năm 2010 thì có những dạng tật và mức độ khuyết tật như sau:
Dạng tật
1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.
6. Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Mức độ khuyết tật
1. NKT đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. NKT nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. NKT nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 nói trên.
Và theo qui định tại khoản 3, điều 4 Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012, NKT đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:
a) NKT đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) NKT nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
c) NKT nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
Ngoài ra, trong Mẫu số 03 – Phiếu xác định mức độ khuyết tật đối với người từ đủ 6 tuổi trở lên ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019, NKT được xác định mức độ khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng khi quan sát có một trong những dấu hiệu sau đây:
1. NKT đặc biệt nặng có một trong các dấu hiện sau:
- Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân hoặc liệt toàn thân
- Thiếu hai tay
- Thiếu hai chân hoặc liệt hoàn toàn hai chân
- Thiếu một tay và thiếu một chân
- Mù hai mắt hoặc thiếu hai mắt
- Liệt hoàn toàn hai tay hoặc liệt nửa người
- Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên mắc một hoặc nhiều loại bệnh: bệnh bại não, não úng thủy, tâm thần phân liệt
2. NKT nặng: Câm và điếc hoàn toàn
Trường hợp người khuyết tật không thuộc mức độ khuyết tật đặc biệt nặng và khuyết tật nặng quy định ở trên thì đánh giá mức độ khuyết tật dựa trên các tiêu chí phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
 
Câu 2: Người khuyết tật có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Trả lời: Theo điều 4, Luật NKT năm 2010, thì NKT được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:
a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
c) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
d) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.
 
Câu 3. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với NKT?
Trả lời: Theo điều 14 Luật NKT năm 2010, những hành vi bị nghiêm cấm đối với NKT gồm:
- Kỳ thị, phân biệt đối xử NKT.
- Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của NKT.
- Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.
- Lợi dụng NKT, tổ chức của NKT, tổ chức vì NKT, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của NKT để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc NKT không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định của pháp luật.
- Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.
- Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.
 
Câu 4. Trình tự thủ tục xác định, xác định lại mức độ khuyết tật?
Trả lời: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ xác định, xác định lại mức độ khuyết tật quy định tại điều 4, điều 5 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH năm 2019 như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật
Khi có nhu cầu xác định, xác định lại mức độ khuyết tật thì người đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của NKT làm hồ sơ gửi Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú theo quy định của pháp luật. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị xác định (xác định lại) mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật theo Mẫu cụ thể trong Thông tư.
2. Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tật (nếu có) như: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật và các giấy tờ có liên quan khác.
Ngoài ra, để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn, khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau:
– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của đối tượng, người đại diện hợp pháp.
– Giấy khai sinh đối với trẻ em.
– Sổ hộ khẩu của đối tượng, của người đại diện hợp pháp.
Bước 2: Chủ tịch Hội đồng họp và xem xét, đánh giá mức độ khuyết tật
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người đề nghị, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:
– Gửi văn bản tham khảo ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật của người được xác định mức độ khuyết tật đang đi học;
– Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho NKT hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
– Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với NKT theo phương pháp quan sát trực tiếp NKT, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội quy định tại Phiếu xác định mức độ khuyết tật và các phương pháp đơn giản khác để xác định dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật đối với từng NKT; lập hồ sơ, biên bản kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.
– Lập Biên bản họp Hội đồng ghi theo Mẫu cụ thể trong Thông tư.
Lưu ý:
– Việc thực hiện xác định (xác định lại) mức độ khuyết tật được tiến hành tại UBND cấp xã hoặc Trạm y tế. Trong trường hợp NKT không thể đến được địa điểm quy định trên thì Hội đồng tiến hành quan sát và phỏng vấn NKT  tại nơi cư trú của họ.
– Trường hợp Hội đồng không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật; NKT hoặc đại diện hợp pháp của họ không đồng ý với kết luận của Hội đồng hoặc có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng không khách quan, chính xác thì Hội đồng chuyển hồ sơ lên Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Niêm yết, thông báo công khai kết luận
Đối với trường hợp do Hội đồng thực hiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản kết luận của Hội đồng về dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, Chủ tịch UBND cấp xã niêm yết, thông báo công khai kết luận của Hội đồng tại trụ sở UBND cấp xã và cấp Giấy xác nhận khuyết tật.
Đối với trường hợp do Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết luận của Hội đồng Giám định y khoa, Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận khuyết tật.
Bước 4: Cấp giấy xác nhận khuyết tật
Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận khuyết tật gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của NKT;
b) Địa chỉ nơi cư trú của NKT;
c) Dạng khuyết tật;
d) Mức độ khuyết tật.
 
Câu 5: Hội đồng xác định mức độ khuyết tật gồm những ai? Trách nhiệm của Hộng đồng ra sao?
Trả lời: Theo điều 16, Luật NKT năm 2010 và điều 2 Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 thì việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện như sau:
1. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
b) Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;
c) Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội;
d) Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh cấp xã;
đ) Người đứng đầu tổ chức của NKT cấp xã nơi có tổ chức của NKT.
2. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoạt động theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Luật NKT năm 2010 như sau:
Hội đồng có nhiệm vụ xác định dạng tật và mức độ khuyết tật; xác định lại mức độ khuyết tật đối với NKT khi có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật.
Nếu NKT đang đi học thì hội đồng phải tham khảo ý kiến của cơ sở giáo dục về thông tin của họ, bao gồm: những khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019; mời đại diện cơ sở giáo dục trên địa bàn cấp xã (nơi đối tượng học tập) dự họp xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng (nếu cần thiết).
PHẦN II: LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM – DẠY NGHỀ
 
Câu 1: Việc dạy nghề đối với người khuyết tật được quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 32, Luật NKT năm 2010, quy định Dạy nghề đối với NKT:
1. Nhà nước bảo đảm để NKT được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác.
2. Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào tạo khi NKT học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
3. Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho NKT phải bảo đảm điều kiện dạy nghề cho NKT và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
4. NKT học nghề, giáo viên dạy nghề cho NKT được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
 
Câu 2. Các chính sách về việc làm với NKT?
Trả lời: Điều 33, Luật Người khuyết tật quy định việc làm đối với NKT như sau:
1. Nhà nước tạo điều kiện để NKT phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của NKT.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng NKT có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của NKT.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là NKT tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho NKT.
4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là NKT phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là NKT.
5. Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho NKT.
6. NKT tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho NKT được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Chính phủ.
 
Câu 3: Nhà nước có những quy định gì để bảo vệ người lao động (NLĐ) là người khuyết tật?
Trả lời: Điều 158 - Chính sách của Nhà nước đối với lao động là NKT trong Bộ luật lao động (BLLĐ) năm 2019 có quy định:
Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của NLĐ là NKT;có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận NLĐ là NKT vào làm việc theo quy định của pháp luật về NKT.
Điều 159 quy định việc sử dụng lao động là NKT
1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với NLĐ là NKT.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của NLĐ là NKT khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.
Điều 160. Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là NKT như sau:
1. Sử dụng NLĐ là NKT nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp NLĐ là NKT đồng ý.
2. Sử dụng NLĐ là NKT tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành mà không có sự đồng ý của NKT sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.
 
 
Câu 4: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc thì được hưởng những ưu đãi như thế nào?
Trả lời: Nghị định 28/2012/ NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NKT năm 2010 qui định:
Theo điều 9 thì cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là NKT được định tại Điều 34 Luật Người khuyết tật được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
a) Hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho NKT theo quy định của Bộ LĐTB&XH. Mức hỗ trợ theo tỷ lệ NKT làm việc ổn định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ khuyết tật của NLĐ và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch UBND  cấp tỉnh quyết định mức kinh phí hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là NKT;
b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Vay vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện vay, thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm;
d) Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật;
đ) Miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 70% lao động là NKT trở lên. Giảm 50% tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% đến dưới 70% lao động là NKT.
Trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước, cơ sở sản xuất, kinh doanh không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước; không được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xác định tỷ lệ lao động là NKT; trình tự, thủ tục, hồ sơ để cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% lao động trở lên là NKT được hưởng ưu đãi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc, điều 10 Nghị định 28/2012/ NĐ-CP quy định:
1. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định này(như đã nói ở trên).
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định này (như đã nói ở trên)
Lưu ý: Theo qui định tại khoản 4 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 thì: Thu nhập được miễn thuế gồm có: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.”